Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp, cụ thể là tôi mới mua cho con trai tôi một chiếc xe máy để cháu thuận tiện trong việc sinh hoạt, học tập. Tuy nhiên, cháu chưa thi bằng lái xe và nay tôi muốn đăng ký cho con tôi thi bằng lái xe máy, tuy nhiên chưa biết thủ tục và cần chuẩn bị hồ sơ thi bằng lái xe máy gồm những gì? Khi đã chuẩn bị hồ sơ thi bằng lái xe thì sẽ nộp đến đâu? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Lâm Đồng, tại nội dung sau chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
- Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Các loại bằng lái xe may ở Việt Nam hiện nay
Bằng lái xe máy (giấy phép lái xe máy) là chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho công dân đủ 18 tuổi trở lên. Hiện nay bằng lái xe hạng A1, A2, A3, A4, mỗi loại có những quy định riêng về đối tượng cấp, điều kiện dự thi, hồ sơ đăng ký và thời hạn sử dụng.
Bằng lái xe máy hạng A1
- Đối tượng được cấp: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 – 175cm3 và người khuyết tật điều khiển xe mô tô 3 bánh đặc thù.
- Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.
- Thời hạn sử dụng: Vô thời hạn.
Bằng lái xe hạng A2
- Đối tượng được cấp: Người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1.
- Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh 3×4.
- Thời hạn sử dụng: Vô thời hạn.
Bằng lái xe hạng A3
- Đối tượng được cấp: Người điều khiển xe mô tô 3 bánh đặc thù bao gồm cả xích lô máy, xe lam và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
- Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.
- Thời hạn sử dụng: Vô thời hạn.
Bằng lái xe hạng A4
- Đối tượng được cấp: Người điều khiển máy kéo có trọng tải dưới 1.000kg.
- Hồ sơ đăng ký: Đơn đăng ký theo mẫu quy định; bản sao CMND/CCCD; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; ảnh chân dung 3×4.
- Thời hạn sử dụng: 10 năm.
Như vậy, A1, A2, A3 và A4 là các loại bằng lái được cấp cho người điều khiển các loại xe gắn máy, bao gồm xe mô tô 2 bánh có dung tích 50cm3 trở lên và xe mô tô 3 bánh đặc thù, máy kéo có trọng tải dưới 1.000kg.
Ngoài ra, các văn bản pháp luật cũng đã có quy định rõ ràng về giấy phép đối với xe máy điện. Căn cứ vào điểm d, khoản 1, Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đây là phương tiện được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h.
Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
- “Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3.”
- “Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi,…”
Cũng tại Điều 59 luật Giao thông đường bộ 2008, quy định về giấy phép lái xe như sau: “Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3”.
Như vậy theo các quy định hiện hành, người điều khiển xe máy điện cần bằng lái A1 khi tham gia giao thông với phương tiện có vận tốc lớn hơn 50km/h hoặc động cơ có công suất trên 4kW.
Hồ sơ thi bằng lái xe máy năm 2023 gồm những gì?
Bằng lái xe ( giấy phép lái xe) là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có khi người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông. Việc thi sát hạch giấy phép lái xe là điều cần thiết để biết về năng lực điều khiển phương tiện. Nếu khi tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép hết hạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Để thi bằng lái xe sẽ cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ theo quy định
Theo Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên thì có thể đăng ký thi bằng lái xe máy, phần lớn sẽ chọn thi bằng lái xe A1.
Khoản 1 Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT nêu rõ, người có nhu cầu cấp bằng lái xe máy được phép tự học các môn lý thuyết tại nhà nhưng vẫn phải đăng ký hồ sơ tại trung tâm đào tạo và thi sát hạch lái xe để được ôn luyện và sau này kiểm tra thi sát hạch.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, hồ sơ thi bằng lái xe máy mà học viên phải chuẩn bị bao gồm các giấy tờ sau:
(1) – Đơn đề nghị học, sát hạch cấp giấy phép lái xe theo mẫu (có dán ảnh).
Lưu ý: Trường hợp người có nhu cầu thi bằng lái xe máy là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học thì không cần chuẩn bị đơn này.Thay vào đó phải xin Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt
(2) – 02 ảnh chân dung 3×4.
(3) – Bản sao giấy tờ về nhân thân:
– Công dân Việt Nam: Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao hộ chiếu còn thời hạn.
– Người nước ngoài: Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú/thường trú/chứng minh thư ngoại giao/chứng minh thư công vụ.
(4) – Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy ở đâu?
Khi đã xác định được hồ sơ cần chuẩn bị để thi bằng lái xe như trên, lúc này nhiều thắc mắc rằng sẽ phải nộp hồ sơ đến đâu? Pháp luật có quy định chi tiết về nội dung này, cụ thể như sau:
Theo Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, cá nhân có nhu cầu thi bằng lái xe máy phải nộp đủ 01 bộ hồ sơ cho trung tâm đào tạo và thi sát hạch lái xe.Sau khi nhận đủ hồ sơ của học viên, trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe sẽ lập danh sách đề nghị sát hạch (có tên người dự thi) rồi gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để chuẩn bị tổ chức thi sát hạch lái xe cho học viên.
Lưu ý: Thông tư này không bắt buộc học viên phải nộp hồ sơ cho trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe nơi cư trú (thường trụ hoặc tạm trú). Do đó nếu thuận tiện thi sát hạch bằng lái xe máy ở địa phương nào thì cá nhân có thể nộp hồ sơ cho trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe tại địa phương đó.
Tuy nhiên, cũng chú ý rằng, cá nhân chỉ nên mua gói hồ sơ cơ bản, tránh nghe lời dụ dỗ của của một số đối tượng mà mua gói chống trượt kẻo mất tiền oan.
Bởi lẽ, viết thi sát hạch bằng lái xe diễn ra khá nghiêm ngặt. Thi lý thuyết mỗi người đều sử dụng 01 máy tính và có vách ngăn. Còn thi thực hành trên xe máy sẽ có gắn camera để chụp lại hình ảnh thí sinh.
Vì vậy, nếu thi không đạt, học viên vẫn có thể bị đánh trượt dù đã mua gói chống trượt.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hồ sơ thi bằng lái xe máy năm 2023 gồm những gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Lâm Đồng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đổi tên giấy khai sinh Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Theo Thông tư 188/2016/TT-BTC, người thi sát hạch bằng lái xe máy bắt buộc phải trả các khoản phí, lệ phí tại buổi thi sát hạch bao gồm:
– Lệ phí thi lý thuyết: 40 000 đồng/lần.
– Lệ phí thi thực hành: 50 000 đồng/lần.
– Phí cấp bằng lái xe máy: 135 000 đồng/lần.
Ngoài ra, trước đó, cá nhân còn có thể mất một số khoản phí phát sinh như phí khám sức khỏe, phí chụp ảnh thẻ, phí làm hồ sơ tại trung tâm sát hạch (nếu thuê dịch vụ làm hồ sơ thi bằng lái xe máy), phí thi thử thực hành trên sân,…
Như vậy, tổng chi phí làm hồ sơ và thi bằng lái xe máy có thể dao động từ vài trăm nghìn đến cả triệu đồng.
Căn cứ theo Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Căn cứ theo Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.