Thay đổi mẫu con dấu là công việc được thực hiện trong một công ty, doanh nghiệp. Tùy từng trường hợp, các công ty phải đảm bảo rằng họ có con dấu được chấp thuận để hoạt động hiệu quả. Việc quản lý, sử dụng và thay thế mẫu dấu doanh nghiệp hiện nay doanh nghiệp quyết định. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng thủ tục hành chính và tiết kiệm kinh phí trong quá trình quản lý nhà nước một cách hiệu quả. Vậy Quy định về thay đổi con dấu doanh nghiệp tại Lâm Đồng ra sao? Cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020
- Nghị định 99/2016/NĐ-CP
Quy định của pháp luật về con dấu doanh nghiệp
Nghị định 99/2016/NĐ-CP giải thích rõ: “Con dấu là một phương tiện đặc biệt được sử dụng để đóng trên các giấy tờ, văn bản, tài liệu của tổ chức, cơ quan… Con dấu có giá trị xác nhận, xác minh một vấn đề, điều khoản, quyền, nghĩa vụ giữa một tổ chức này với cá nhân hay tổ chức khác”
Theo quy định tại Điều 43 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì:
“Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp”.
Dấu doanh nghiệp bao gồm:
- Dấu tròn (Dấu hình tròn): thể hiện giá trị pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý của doanh nghiệp; do doanh nghiệp phát hành. Con dấu tròn là con dấu pháp nhân và phải được đăng ký tại cơ quan công an; doanh nghiệp chỉ được sử dụng khi đã được cấp Giấy chứng nhận.
- Dấu vuông (Dấu hình vuông) gồm các loại: Dấu chức danh, dấu mã số thuế, dấu logo công ty đều có giá trị pháp lý khi đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải thông tin lên Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Có thể ban hành để sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp mà không phải chịu sự quản lý của Cơ quan Nhà nước.
Quy định về thay đổi con dấu doanh nghiệp
Những trường hợp được thay đổi dấu
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp được tự quyết định về số lượng, hình thức và nội dung con dấu. Do đó tính chất tự quyết có thể thực hiện trong trường hợp mẫu dấu hiện tại không phù hợp, cần thay đổi. Hoặc chất lượng mẫu dấu không đảm bảo trong nhu cầu sử dụng.
Vì vây, doanh nghiệp có thể tiến hành thay đổi con dấu khi có nhu cầu. Tiến hành độc lập, thể hiện nhu cầu, yêu cầu đối với các cơ sở khắc dấu.
Thông thường doanh nghiệp sẽ thay đổi con dấu trong các trường hợp sau:
– Con dấu bị biến dạng, mòn, hỏng không thể tiếp tục sử dụng. Như vậy không đảm bảo chất lượng sử dụng con dấu trong hoạt động ký văn bản trên thực tế.
– Thay đổi chất liệu con dấu. Thể hiện trong nhu cầu sở hữu các chất liệu khác. Từ đó cũng cải thiện cho chất lượng dấu được đóng.
– Thay đổi tên tổ chức. Là các thay đổi gắn với hoạt động trực tiếp của doanh nghiệp. Cần được phản ánh qua mẫu dấu để xác lập các văn bản dưới tên mới của tổ chức.
– Thay đổi thông tin đã được ghi nhận trên dấu công ty như: Tên công ty, địa chỉ công ty,…..; Cũng tương tự trong tính chất thay đổi thông tin của doanh nghiệp. Các thông tin này cần được phản ánh chính xác trên dấu doanh nghiệp sử dụng.
– Con dấu bị mất, cần được làm lại để đảm bảo các nhu cầu sử dụng.
Thủ tục thay đổi con dấu doanh nghiệp
Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Do vậy thủ tục thay đổi con dấu công ty chỉ cần doanh nghiệp tự khắc con dấu mới hoặc thuê dịch vụ khắc dấu mới và nếu đối tác, khách hàng yêu cầu thì làm cam kết sử dụng mẫu con dấu cũ và mới .
Không thực hiện việc quản lý con dấu doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Mặc dù, doanh nghiệp tự quyết đinh, quản lý con dấu trong doanh nghiệp nhưng việc quản lý không thực hiện đúng có thể bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP
– Đối với hành vi không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
– Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khi không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đỉnh chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;
Làm giả con dấu bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà hành vi làm giả con dấu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
– Theo đó người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm
– Có thể bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
- Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
– Có thể bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp
- Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
Tuy thuộc vào hành vi sử dụng con dấu giả của người phạm tội thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
– Theo đó người nào bằng thủ đoạn gian dối ( ở đây có thể là sử dụng con dấu giả ) để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
– Có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Có thể bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh;
– Có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thông tin liên hệ
Vấn đề Quy định về thay đổi con dấu doanh nghiệp tại Lâm Đồng đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Lâm Đồng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Tại Lâm Đồng đưa, nhận hối lộ bị xử lý thế nào?
- Cướp giật có tổ chức phạt bao nhiêu năm tù?
- Chống đối cán bộ thu hồi đất có bị phạt tù không năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định thì trước ngày 01/01/2021 cụ thể là tại Điều 44 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì trước khi sử dụng con dấu, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Tuy nhiên từ ngày 01/01/2021 ngày Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực quy định đã được bãi bỏ. Do đó hiện nay doanh nghiệp tự quyết định loại dấu, số lượng, hình thức cũng như việc quản lý và lưu giữ.
Cho nên doanh nghiệp đăng ký mới hay thay đổi mẫu dấu thì đều không phải thủ tục thông báo lên Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
– Trường hợp doanh nghiệp có con dấu cũ đăng ký trước thời điểm ngày 1 tháng 7 năm 2015 dấu do công an cấp thì Sau khi con dấu mới đăng ký với phòng đăng ký kinh doanh hoàn tất; doanh nghiệp tiến hành thủ tục trả lại con dấu, giấy chứng nhận mẫu dấu ( được cấp trước đây) cơ quan công an.
– Trường hợp con dấu cũ của doanh nghiệp được đăng ký sau ngày 1 tháng 7 năm 2015 dấu đăng ký với phòng đăng ký kinh doanh thì khi con dấu mới đăng ký với phòng đăng ký kinh doanh hoàn tất; Doanh nghiệp tự hủy con dấu cũ, hoặc giữ không sử dụng trong các hồ sơ sau ngày có con dấu mới đăng ký thành công và có hiệu lực.