Khi tham gia vào các giao dịch trong cuộc sống như tham gia giao kết hợp đồng dân sự, có thể vì nhiều lý do khác nhau mà chủ thể trong việc giao kết đó không thể trực tiếp thực hiện giao dịch. Pháp luật cho phép trong những trường hợp đó có thể tiến hành ủy quyền lại cho một người khác thay mình thực hiện giao dịch. Vậy quy định pháp luật về việc ủy quyền như thế nào? Và giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu? Bận đọc hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Luật Công chứng năm 2014
Ủy quyền là gì?
Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.
Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Hình thức ủy quyền
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.
Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu?
Chúng ta không nên nhận định rằng hợp đồng ủy quyền là giao việc vì giữa giao việc và ủy quyền là hai phạm trù khác nhau, đối với ủy quyền chính là người được ủy quyền sẽ nhân danh người ủy quyền để thực hiện công việc trên hợp đồng ủy quyền. Chi tiết quy định về thời hạn của giấy ủy quyền như sau:
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:
– Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền cũng như những hợp đồng khác sẽ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Khi công việc ủy quyền đã thực hiện xong như trong nội dung hợp đồng ủy quyền, ngoài ra còn trong trường hợp nếu công việc vẫn chưa được hoàn thành nhưng hai bên bên ủy và bên được ủy quyền có thỏa thuận vê chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì việc ủy quyền cũng sẽ bị chấm dứt.
Bên cạnh đó dù là không có thỏa thuận hay công việc cũng chưa được hoàn thành nhưng nếu cá nhân giao kết thực hiên hợp đồng chêt, pháp nhân không còn tồn tại thì hợp đồng ủy quyền trước đó cũng sẽ chấm dứt, sẽ không có hiệu lực.
Trong trường hợp do đối tượng của hợp đồng ủy quyền không còn dẫn đến việc không thể thực hiện được công việc đã được ủy quyền trước đó thì hợp đồng ủy quyền đó cũng sẽ bị chấm dứt, không còn giá trị pháp lý, không thể thực hiện dược do đó hợp đồng ủy quyền sẽ chấm dứt trong trường hợp này.
Do một bên hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì hợp đông ủy quyền cũng sẽ bị chấm dứt, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì bên ủy quyền được chấm dứt bất cứ khi nào vì ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương, tuy nhiên khi chấm dứt phải thông báo với bên được ủy quyền và bên thứ ba bằng văn bản nếu có biết về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đó.
Nếu hợp đồng ủy quyền có thù lao thì phải trả thù lao cho người được ủy quyền ứng với khối lượng công việc họ đã thực hiện, tiến hành bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra do hành vi đơn phương chấm dứt việc ủy quyền đó. Trường hợp không thuộc trường hợp bên thứ ba biết hoặc bắt buộc phải biết mà người ủy quyền không thông báo vì việc chấm dứt ủy quyền thì giao dịch với bên thứ ba đó vẫn có giá trị pháp lý và tiếp tục thực hiện.
Trường hợp mà hợp đồng ủy quyền đó không có trả thù lao thì bên ủy quyền vẫn có quyền chấm dứt việc ủy quyền bất cứ khi nào như hợp đồng có thù lao tuy nhiên phải báo trước cho bên được nhận ủy quyền một thời gian hợp lý.
Chấm dứt hợp đồng ủy quyền khi có hoàn cảnh thay đổi xảy ra sau khi giao kết hợp đồng mà do nguyên nhân khách quan hay tại thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc các bên không lường trước được hoàn cảnh thay đổi, hoàn cảnh thay đổi lớn mà nếu biết trước điều đó sẽ không tiên hành việc giao kết hợp đồng hoặc nếu có giao kết thì nội dung hợp đồng cũng sẽ khác với nội dung hợp đồng hiện tại, nếu tiếp tục thực hiện nội dung hợp đồng ủy quyền đã giao kết sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một trong hai bên hoặc cả hai bên chính vì vậy cần chấm dứt ngay hợp đồng ủy quyền đó.
Quy định tại Điều 51 Luật công chứng 2014 đã có quy định việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền mà đã được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng thì khi chấm dứt hợp đồng ủy quyền đó cũng phải được thực hiện tại tổ chức đã công chứng hợp đồng ủy quyền đó trên cơ sở có văn bản cam kết mà hai bên đã thỏa thuận của bên ủy quyền và bên nhân ủy quyền và do công chứng viên tiến hành, trường hợp mà tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể không còn tồn tại tại thời điểm hủy bỏ hợp đồng công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng nào lưu trữ hồ sơ công chứng đó sẽ thực hiện việc hủy bỏ giao dịch công chứng, việc công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền cũng được thực hiện như công chứng hợp đồng ủy quyền ban đầu.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu?” đã được Luật sư Lâm Đồng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Lâm Đồng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Trích lục ghi chú ly hôn Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Luật Công chứng hiện nay thì không có thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ đề cập tới việc công chứng ủy quyền.
Thông thường, giấy ủy quyền được sử dụng cho trường hợp ủy quyền đơn giản. Đối với những trường hợp phức tạp thì các bên sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền. Do vậy, giấy ủy quyền không phải công chứng.
Pháp luật hiện nay quy định một số trường hợp không được ủy quyền mà bắt buộc chính cá nhân, tổ chức đó phải tự mình thực hiện. Cụ thể là:
– Đăng ký kết hôn, ly hôn
– Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng
– Lập di chúc của mình
– Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác nếu:
– Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
– Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.