Trong thời đại phát triển ngày nay, việc trao đổi tiền giữa các quốc gia khác nhau trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Trong đó, đô la Mỹ (USD) là đồng tiền phổ biến được lưu thông ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Vì vậy, hiện nay hầu hết các ngân hàng đều được phép mua bán ngoại tệ. Ngoài ra, bạn có thể đổi đô la tại các cửa hàng vàng được nhà nước cấp phép. Nhiều người lo ngại không biết đổi tiền ngoại tệ có bị phạt không. Cùng Luật sư Lâm Đồng đi tìm hiểu vấn đề này ở bài viết này nhé!
Ngoại tệ theo quy định của pháp luật là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN quy định về ngoại tệ như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Tại Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.”
Đổi tiền ngoại tệ ở đâu là hợp pháp?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 20/2011/TT-NHNN quy định việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép thì địa điểm mua, bán ngoại tệ cụ thể như sau:
“Điều 3. Địa điểm mua, bán ngoại tệ
Việc mua ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép bán ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép mua ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật và các Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép.”
Ngoài ra, tại Điều 6 của Thông tư nêu trên quy định thông báo về việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt như sau:
“Điều 6. Thông báo về việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành Thông tư này, tổ chức tín dụng được phép thực hiện nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) về việc thực hiện mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Thông báo danh sách các địa điểm mua, bán ngoại tệ tiền mặt của toàn hệ thống trên trang tin điện tử của tổ chức tín dụng được phép.
c) Thông báo danh sách các địa điểm mua, bán ngoại tệ tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Như vậy, theo quy định thì việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân phải được thực hiện tại các địa điểm được phép mua, bán ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép, phù hợp với các quy định của pháp luật.Riêng việc bán ngoại tệ còn có thể được thực hiện tại các đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép. Các đại lý đổi ngoại tệ là các tổ chức kinh tế đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Nghị định 89/2016/NĐ-CP.
Đổi tiền ngoại tệ có bị phạt không theo quy định?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính khi khi đổi tiền đô sang tiền Việt không đúng quy định theo đó:
Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
- Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
- Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
- Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
- Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;
- Niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ nhưng hình thức, nội dung niêm yết tỷ giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;
- Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 USD đến dưới 100.000 USD (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
- Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 USD đến dưới 100.000 USD (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
- Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 USD đến dưới 100.000 USD (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm:
Ký hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ với tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý đổi ngoại tệ; không hướng dẫn, kiểm tra đại lý đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật; không thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật; làm đại lý đổi ngoại tệ đồng thời cho hai tổ chức tín dụng trở lên không đúng quy định của pháp luật; chuyển, mang ngoại tệ, đồng Việt Nam ra nước ngoài, vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan…
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm:
Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 USD trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 USD trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 USD trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 100.000.000-150.000.000 đồng nếu vi phạm một trong các hành vi:
Cấp tín dụng hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định; không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định.
Phạt tiền từ 150-200 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm:
Thực hiện giao dịch ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng với nhau, giữa tổ chức tín dụng với khách hàng không đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước, trừ trường hợp quy định; không tuân thủ trạng thái ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 200-250 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm:
Kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh tỷ giá, ngoại hối không đúng quy định của pháp luật; xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt không đúng quy định của pháp luật; hoạt động ngoại hối khi không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc giấy phép hoạt động ngoại hối đã hết thời hạn hoặc bị tước hoặc không đúng nội dung đã quy định trong giấy phép, trừ trường hợp quy định.
Đổi tiền USD ngoại tệ tại tiệm vàng có vi phạm không?
Xét dưới góc độ thực tiễn, hoạt động mua bán ngoại tệ, trong đó phổ biến nhất là mua bán USD tại tiệm vàng vẫn diễn ra công khai và phổ biến. Điều đáng nói, rất nhiều người vẫn không hề hay biết việc đổi USD ở tiệm vàng là vi phạm pháp luật nếu như không thuộc các trường hợp sau đây:
Các điều kiện làm đại lý thu đổi ngoại tệ của tiệm vàng đối với các ngân hàng, tổ chức tín dụng được ngân hnag nhà nước quy định theo Thông tư 18/VHN-NHNN về “Quy định việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép”.
Đặc biệt, mỗi cửa hàng chỉ được làm đại lý cho một tổ chức tín dụng, và chỉ được đặt tại địa điểm trên địa bàn nơi tổ chức tín dụng có trụ sở chính hoặc chi nhánh.
Được thành lập hoặc tiến hành đăng ký kinh doanh theo đúng quy định mà Pháp luật Việt Nam đưa ra.
Địa điểm tiệm vàng quy đổi ngoại tệ nằm ở một trong các địa điểm sau:
- Cơ sở có bảng hiệu ghi rõ thông tin ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng uỷ quyền cho tiệm vàng mua bán, trao đổi ngoại tệ. Đồng thời thông tin tiệm vàng cũng được thông báo công khai trên trang thông tin của tổ chức tín dụng, ngân hàng đó.
- Cơ sở mua bán thu đổi ngoại tệ của tiệm vàng được đặt trong khu vui chơi giải trí dành cho người nước ngoài tại Việt Nam hoặc trong khách sạn từ 3 sao trở lên.
- Tiệm vàng đặt trong văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không.
- Các tiệm vàng ở sân bay, ở các cửa khẩu quốc tế.
Cơ sở vật chất của tiệm vàng sẽ được cấp phép thu đổi ngoại tệ nếu như có nơi giao dịch riêng biệt, nơi giao dịch trang bị đầy đủ phương tiện làm việc gồm có ít nhất những thứ sau: máy fax, két sắt, điện thoại, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền, bảng thông báo tỷ giá công khai, tên đại lý đổi tiền tệ, điện thoại.
Nhân viên giao dịch thu đổi ngoại tệ phải trải qua đào tạo, được tập huấn và có chứng nhận của ngân hàng – tổ chức tín dụng về các kỹ năng như vận hành, nhận biết ngoại tệ thật hay giả.
Có quy trình nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ, có các biện pháp đảm bảo an ninh và an toàn trong việc đổi ngoại tệ.
Mời bạn xem thêm:
- Sửa lại giấy khai sinh mất bao nhiêu tiền?
- Đăng ký vay tiền ngân hàng cần những gì năm 2022?
- Quá hạn đăng kiểm bao lâu thì bị phạt theo quy định?
- Hồ sơ xin việc năm mới nhất
Khuyến nghị:
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư Lâm Đồng để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đổi tiền ngoại tệ có bị phạt không theo quy định?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Lâm Đồng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Dịch vụ thám tử. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tại Nghị định 88/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành, thay vì áp dụng một mức phạt chung chung từ 80 đến 100 triệu đồng ở các tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ. Nay, theo nghị 99, mức phạt sẽ dựa trên lượng ngoại tệ mua và bán. Cụ thể:
Mua, bán ngoại tệ dưới 1.000 USD hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương sẽ phạt cảnh cáo.
Mua, bán ngoại tệ có giá trị từ 1.000 – 10.000 USD phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.
Mua, bán ngoại tệ có giá trị từ 10.000 – 100.000 USD phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng.
Mua, bán ngoại tệ từ 100.000 USD trở lên, mức phạt tiền sẽ từ 80 đế 100 triệu đồng.
Căn cứ Điều 7 Luật Quản lý thuế 2019 quy định đồng tiền khai thuế, nộp thuế như sau:
1. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2. Người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.