Chào luật sư, tôi hiện đang làm việc và cư trú tại Lâm Đồng, hiện tại tôi cần đi vay ngân hàng một số tiền lớn để kinh doanh, để chứng minh khả năng chi trả của mình thì khi tôi chuẩn bị đem sổ đỏ đi thế chấp thì phát hiện sổ đỏ trong nhà đã mất. Bây giờ tôi đang rất lo lắng và cần sổ đỏ trong thời gian ngắn nhất có thể, nghe nói có thể làm thủ tục báo mất sổ đỏ để được giải quyết. Vậy dịch vụ tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Lâm Đồng năm 2023 như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. mời bạn tham khảo bài viết của Luật sư Lâm Đồng dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là tên mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được trình bày theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai hiện không có quy định cụ thể về Sổ đỏ.
Sổ đỏ Việt Nam được hình thành theo từng giai đoạn khác nhau với từng tên gọi riêng. Cụ thể là:
- Giai đoạn 1: Được gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giai đoạn 2: Được gọi là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ;
- Giai đoạn 3: Được gọi là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
- Giai đoạn 4: Được gọi là giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Tuy nhiên bắt đầu từ ngày 19/10/2009 Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP. Thông qua nội dung được ghi trong nghị định thì từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới với quy mô áp dụng chung cho cả nướ cùng với tên gọi mới là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng những tài sản khác gắn liền cùng với đất.
Sổ đỏ mất có làm lại được không?
Để trả lời cho câu hỏi mất sổ đỏ phải làm sao, Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, trong trường hợp mất sổ đỏ, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất được cấp sổ đỏ có quyền xin cấp lại sổ đỏ
Việc cấp lại sổ đỏ bị mất được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định.
Tuy nhiên, trước khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ, chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ, mẫu sử dụng là 10/ĐK được chủ sử dụng đất điền đầy đủ thông tin;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo về việc mất sổ đỏ trong thời hạn 15 ngày của gia đình bạn;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn nếu việc mất sổ đỏ là do có thiên tai, hỏa hoạn;
- Ngoài ra, bạn còn cần chuẩn bị giấy tờ nhân thân của mình, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp;
- Văn bản ủy quyền (nếu có);
Thủ tục báo mất sổ đỏ tại Lâm Đồng năm 2023
Theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở phải thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Người sử dụng đất khai báo về việc mất sổ đỏ
Gia đình bạn thực hiện khai báo (có thể làm đơn trình báo về việc mất sổ đỏ) tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Khi tiếp nhận đơn trình báo/việc khai báo sổ đỏ bị mất, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết công khai thông báo mất giấy chứng nhận/sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thời hạn niêm yết thông báo là 15 ngày.
Lưu ý: Nếu người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì khi mất sổ đỏ, những người sử dụng đất này phải đăng tin mất sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (có thể là báo, đài địa phương…).
Nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng này thì có thể hỏi/xin ý kiến của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất…) về các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện đăng tin mất sổ đỏ trước khi tiến hành đăng tin để tiết kiệm thời gian tìm kiếm.
Bước 2: Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ
Sau khi đã thực hiện khai báo, niêm yết hoặc đăng tin mất sổ đỏ, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ để đề nghị cấp lại sổ đỏ. Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ cấp lại sổ đỏ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân (hoặc giấy tờ chứng minh đã thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài,…)
Ngoài các giấy tờ này, người sử dụng đất nên chuẩn bị thêm các giấy tờ sau để nộp cùng hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ của mình:
– Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân còn thời hạn;
– Sổ hộ khẩu của người sử dụng đất (theo sổ đỏ đã mất);
Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ như sau:
– Kiểm tra hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ của người sử dụng đất;
– Thực hiện trích lục bản đồ địa chính (áp dụng trong trường hợp thửa đất chưa có bản đồ địa chính) hoặc trích đo địa chính (áp dụng trong trường hợp chưa trích đo địa chính thửa đất);
– Tiến hành lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và ký cấp lại sổ đỏ;
– Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định pháp luật;
– Trả kết quả cho người sử dụng đất.
Bước 4: Nhận kết quả
Người sử dụng đất nhận kết quả là sổ đỏ đã được cấp mới theo quy định sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính (nếu có). Thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận là không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, khi gia đình bạn bị mất sổ đỏ thì có thể thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ theo các bước mà chúng tôi đã nêu trên.
Mất sổ đỏ xin cấp lại ở đâu?
Ngoài vấn đề mất sổ đỏ phải làm sao, thủ tục cấp lại thế nào thì thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cũng là vấn đề pháp lý mà người thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ đặc biệt quan tâm.
Cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ được quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo quy định này, thẩm quyền cấp lại sổ đỏ được phân định dựa trên căn cứ địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai (bộ phận chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hay chưa).
Cụ thể như sau:
Đối với địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về Sở Tài nguyên và Môi trường;
Đối với địa phương chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền cấp lại sổ đỏ được phân chia như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, hoặc tổ chức/cá nhân nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm và thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Dịch vụ tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Lâm Đồng năm 2023
Luật sư Lâm Đồng tự hào là đơn vị có kinh nghiệm và uy tín trên địa bàn thành phố Lâm Đồng nói riêng; và cả nước nói chúng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có thủ tục báo mất sổ đỏ.
Với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và năng động; chúng tôi sẽ đảm bảo cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ pháp lý chính xác, thuận tiện và nhanh chóng nhất.
Đúng thời hạn: chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ thủ tục báo mất sổ đỏ của Luật Sư Lâm Đồng có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Lâm Đồng sẽ bảo mật 100%.
Với dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp do chúng tôi cung cấp; quý khách hàng sẽ được hỗ trợ như sau:
- Tư vấn pháp lý và quy trình thực hiện
- Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ hợp lệ
- Hỗ trợ thu thập, chứng thực giấy tờ có liên quan
- Đại diện thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Khiếu nại, phản hồi
- Tiếp nhận kết quả và bàn giao
Mời bạn xem thêm:
- Năm 2022, ô tô đỗ sai quy định xử lý như thế nào?
- Dịch vụ đăng ký bản quyền logo tại Lâm Đồng năm 2022
- Dịch vụ ủy quyền sử dụng nhãn hiệu tại Lâm Đồng năm 2022 nhanh chóng
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Dịch vụ tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Lâm Đồng năm 2023” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ Trích lục Khai tử thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Lâm Đồng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương mà mức thu lệ phí sẽ khác nhau, đảm bảo thu phù hợp vs nguyên tắc: Mức thu đối với cá nhân, hộ gia đình thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, các phường nội thành thuộc thành phố/thị xã trực thuộc tỉnh sẽ cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu lệ phí đối với tổ chức sẽ cao hơn so với cá nhân và hộ gia đình. Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Toàn bộ nội dung trên trang này đều được in bằng chữ màu đen và có các thông tin là:
Nội dung dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”;
Nêu rõ về số hiệu thửa đất;
Nêu rõ về số phát hành Sổ đỏ
Nêu rõ về số vào sổ cấp Sổ đỏ
Mục “IV. Những thay đổi xảy ra sau khi được cấp giấy Sổ đỏ ” giống với nội dung có trong trang 4.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận giữa các thửa đất có thể không giống nhau vì mỗi thửa đất có nguồn gốc, tình trạng sử dụng đất là khác nhau.
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận được chia thành 02 trường hợp.
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (đa số thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hiện chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu đều thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Mỗi trường hợp để được cấp Giấy chứng nhận cần đáp ứng những điều kiện khác nhau.