Công tác quản lý đất đai của cả nước còn nhiều hạn chế, nhất là về quy hoạch sử dụng đất, đánh giá đất đai, bồi thường, khai thác, hỗ trợ và tái định cư, thủ tục quản lý đất đai. Quyền lợi của Nhà nước và của người dân được trả lại đất chưa được bảo đảm đầy đủ; tài nguyên đất đai chưa được phát huy hiệu quả để trở thành nội lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội; nhiều nơi việc canh tác còn manh mún, kém hiệu quả; tình trạng tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực này còn cao; thị trường bất động sản phát triển thiếu ổn định, thiếu lành mạnh, giao dịch “ngầm” còn khá phổ biến; tình trạng khiếu kiện, khiếu kiện, tranh chấp đất đai còn khó khăn. Vi vậy cần có chính sách đổi mới, pháp luật quy định chặt chẽ. Cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay ở bài viết dưới đây.
Chính sách đất đai là gì?
Chính sách đất đai là hệ thống nguyên tắc pháp luật đất đai mà thông qua đó Chính phủ Việt Nam xác định cho các cá nhân và tổ chức trong xã hội về quyền của họ đối với đất đai, cụ thể hóa những hoàn cảnh mà trong đó quyền về đất đai có thể được chuyển nhượng, và xây dựng cơ chế để bảo vệ những quyền lợi đó và định hướng xử lý các tranh chấp có liên quan.
Thành tựu đạt được trong hệ thống chính sách đất đai
Đến nay, hệ thống chính sách và pháp luật về đất đai đã căn bản giải quyết được các vấn đề liên quan tới quản lý đất đai trong bối cảnh phát triển hiện tại của đất nước.
Thứ nhất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ hai, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng có nhiều thay đổi đáng kể, bảo đảm tốt hơn quyền lợi của người bị thu hồi đất. Chính sách tài chính của nhà nước và cải cách giá đất đã góp phần tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước bằng việc từng bước thực hiện quản lý nhà nước về đất đai thông qua các biện pháp kinh tế.
Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính về đất đai đã giảm thiểu các nghiệp vụ hành chính trong lĩnh vực đất đai. Quy định chi tiết hơn về công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý, sử dụng đất đai. Thị trường bất động sản nói chung và thị trường quyền sử dụng nói riêng đã từng bước lắng đọng và củng cố, các đơn vị tư vấn định giá đất được hình thành và hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, được hỗ trợ bởi thị trường bất động sản.
Thứ tư, việc hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về đất đai từng bước nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, tạo nguồn lực to lớn cho phát triển kinh tế đất nước thông qua việc tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận đất đai, sử dụng các nguồn lực kinh tế từ đất đai thông qua tái cơ cấu. nhà đất thuộc khu vực hành chính sự nghiệp và khu vực khác, doanh nghiệp nhà nước; đầu tư hạ tầng kinh tế, hạ tầng công nghiệp, giao thông và xử lý chất thải khu vực lân cận; làm đẹp thành phố, xây dựng khu đô thị mới.
Hoàn thiện các chính sách pháp luật đất đai
Những nội dung cần chú trọng trong quá trình bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai:
Thứ nhất, tập trung sửa đổi, hoàn thiện những bất cập trong hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng xây dựng thành một hệ thống chính sách, pháp luật tập trung, thống nhất về đất đai.
Thứ hai, nâng cao năng lực quản lý nhà nước theo hướng nhà nước quản lý tổng hợp, tập trung, thống nhất trên cơ sở phân cấp, phân quyền hợp lý, cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh chuyển đổi số trong nước.
Thứ ba, về phân lô, cho thuê đất: Thu hẹp diện tích, mở rộng đối tượng thuê đất. Đẩy mạnh và hoàn thành việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá cạnh tranh quyền sử dụng đất. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất sang đất phòng hộ, an ninh, đất sử dụng vào mục đích công cộng. Xử lý nghiêm các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng sử dụng lãng phí, không đúng mục đích, đầu cơ, chậm khai thác đất.
Thứ tư, về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Giám sát chặt chẽ việc thu hồi đất, bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng. Xác định rõ các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Cố ý thu hồi đất của các tổ chức chính phủ, tổ chức công ích sử dụng đất lãng phí, không đúng mục đích. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải trên nguyên tắc lợi ích của người bị thu hồi đất ít nhất cũng bằng quyền lợi của người bị thu hồi đất, v.v.
Thứ năm, chính sách tài chính đất đai và giá đất: hoàn thiện hệ thống công cụ tài chính NN, đổi mới phương pháp xác định giá đất, bảo đảm tính độc lập, khách quan, cập nhật được biến động của giá đất trên thị trường, minh bạch. Xây dựng hệ thống cơ quan định giá đất đồng bộ, đủ năng lực chịu trách nhiệm định giá đất và tiến tới công ty tư vấn định giá đất độc lập.
Thứ sáu, nâng cao công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực nông thôn đối với phân cấp quản lý. Ngoài ra, cả tranh chấp đất đai hiện có và mới phải được giải quyết tại các tòa án đặc biệt. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kịp thời phát hiện, truy tố các tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai. Tập trung giải quyết, thụ lý các vụ án đất đai kịp thời, dứt điểm, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện vượt cấp, kéo dài. Thực hiện nghiêm túc các biện pháp khắc phục, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
Quy hoạch sử dụng quốc gia đến năm 2030
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 39/2021/QH15 về quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm từ năm 2021 – 2025.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 như sau:
STT | Loại đất | Diện tích(nghìn ha) | Cơ cấu(%) | Tăng/giảm so với năm 2020(nghìn ha) |
1 | Đất nông nghiệp | 27.732,04 | 83,70 | -251,22 |
2 | Đất phi nông nghiệp | 4.896,48 | 14,78 | +965,37 |
3 | Đất đô thị | 2.953,85 | 8,91 | +925,78 |
3 | Đất khu kinh tế | 1.649,53 | 4,98 | +15,40 |
4 | Đất khu công nghệ cao | 4,14 | 0,01 | +0,51 |
Nghị quyết chỉ rõ:
- Sẽ hoàn thiện các quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch;
- Cho phép linh hoạt chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong phạm vi tối đa 300.000 ha đất trồng lúa nhưng không làm thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng đất trồng lúa để có thể chuyển đổi trở lại trồng lúa khi cần thiết;
- Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa, nhất là đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất khu công nghiệp.
Nghị quyết 39/2021/QH15 được thông qua ngày 13/11/2021 và có hiệu lực cùng ngày.
Sửa đổi quy định về phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 106/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 85/2019/TT-BTC, trong đó có nội dung về phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là Sổ đỏ).
Thông tư mới định nghĩa phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Theo Thông tư này, phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ được phân loại rõ thành phí cấp lần đầu, phí cấp mới trong khi quy định cũ chỉ quy định là phí “cấp”.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn viết mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai
- Dịch vụ xin xác nhận quy hoạch đất tại Lâm Đồng năm 2023 uy tín
- Trình tự bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất tại Lâm Đồng
Khuyến nghị:
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Lâm Đồng sẽ cung cấp dịch vụ đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ Chuyển đất ao sang đất sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Về phương diện hành chính, giá đất do Nhà nước xác định (giá nhà nước) qua các cấp độ: khung giá đất (do Chính phủ ban hành định kỳ 05 năm), bảng giá đất (do Ủy ban nhân dân của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành định kỳ 05 năm dựa trên khung giá do Chính phủ ban hành và thông tin giá đất thị trường, các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương) và giá đất cụ thể (quyết định trong từng trường hợp, mang tính cá biệt). Bên cạnh đó, sự tồn tại của giá đất thị trường được hình thành từ các giao dịch của người sử dụng đất trên nguyên tắc tự do, bình đẳng, thỏa thuận.
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.