Tình trạng tự chế pháo hoa nổ ngày càng trở nên nguy hiểm và đe dọa đến an toàn xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ gần đến ngày Tết. Hành động này không chỉ mang lại những trải nghiệm giới hạn về văn hóa và an ninh mà còn tạo ra những rủi ro lớn đối với cộng đồng. Việc tự chế pháo hoa không chỉ là một trò giải trí không an toàn mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hậu quả nặng nề. Chưa kể đến khả năng cháy nổ không kiểm soát, việc sử dụng các vật liệu không an toàn còn gây thất thoát về tài sản và tăng nguy cơ cháy rừng, gây thiệt hại đến môi trường. Chi tiết cùng đọc bài viết Pháp luật quy định pháo hoa tự chế có bị cấm không? dưới đây
Pháp luật quy định pháo hoa tự chế có bị cấm không?
Nguy cơ về an toàn còn lan rộng ra đến tác động kinh tế và sức khỏe của cộng đồng. Cháy nổ có thể làm hỏng tài sản, làm gián đoạn quá trình sản xuất và kinh doanh, gây thiệt hại tài chính không lường trước được. Ngoài ra, những vụ nổ này còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân thông qua việc tạo ra khói bụi và chất độc hại, đặc biệt là đối với những người có vấn đề về hô hấp.
Theo Nghị định 137/2020/NĐ-CP, việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ, là một hành vi nghiêm cấm. Cũng như vậy, nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo cũng đều bị xem là hành vi vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, việc mang pháo, thuốc pháo trái phép vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ, cũng là một hành vi bị nghiêm cấm theo quy định. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân cũng đều bị xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật.
Các hành vi như trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường đều là các vi phạm nghiêm trọng.
Hành vi chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo cũng được xem xét mức độ vi phạm và xử lý tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm đó.
Do đó, việc nghiên cứu và chế tạo pháo hoa nổ trái phép đồng nghĩa với việc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, và cá nhân hoặc tổ chức thực hiện những hành vi này sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi.
Tự chế tạo pháo nổ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Tự chế tạo pháo nổ đề cập đến hành vi tự sản xuất, tự chế tạo các thiết bị nổ, thường là pháo hoa hoặc pháo nổ, mà không có sự giám sát, chấp thuận, hoặc đúng đắn từ các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Hành động này thường là một vi phạm pháp luật, do nguy hiểm mà nó mang lại, cả về an toàn cá nhân, cộng đồng, và môi trường.
Trong trường hợp không đạt đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người có hành vi chế tạo pháo hoa, pháo nổ trái phép có thể đối mặt với xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm.
Cụ thể, theo quy định này, các hành vi như trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép đều bị xem xét và có thể bị phạt tiền từ 05-10 triệu đồng.
Ngoài ra, việc sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép cũng bị xử phạt mức tiền tương ứng, với khoảng phạt từ 10-20 triệu đồng. Đối với những hành vi như chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép phụ kiện nổ hoặc vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo, mức phạt cũng được áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ của vi phạm.
Những biện pháp trên không chỉ nhằm đảm bảo an ninh và trật tự xã hội mà còn giữ gìn an toàn cho cộng đồng, ngăn chặn những hoạt động có thể gây hậu quả nặng nề đối với tính mạng, sức khỏe và tài sản của người dân.
Tự chế tạo pháo nổ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Việc tự chế tạo pháo nổ thường đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về hóa học, vật liệu nổ, và kỹ thuật chế tạo. Người thực hiện thường sử dụng các thành phần không an toàn và có thể dẫn đến hậu quả nguy hiểm như cháy nổ, gây thương tích, thậm chí làm chết người. Ngoài ra, việc sử dụng pháo nổ tự chế tạo cũng đặt ra những vấn đề về vi phạm pháp luật liên quan đến an toàn, môi trường, và quản lý vật liệu nổ.
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tùy thuộc vào hành vi phạm tội cụ thể, người có liên quan có thể bị xử lý về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, hoặc về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.
Về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:
- Khung 01: Người nào thực hiện các hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ có thể phải đối mặt với mức phạt tù từ 01 – 05 năm.
- Khung 02: Trường hợp phạm tội thuộc các trường hợp như có tổ chức, thuốc nổ từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam, các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn, vận chuyển, mua bán qua biên giới, gây chết người hoặc gây tổn thương nặng cho sức khỏe và tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, có thể bị xử phạt tù từ 03 – 10 năm.
- Khung 03: Nếu vi phạm những điều kiện như thuốc nổ từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam, các loại phụ kiện nổ với số lượng rất lớn, gây chết 02 người, gây tổn thương nặng cho sức khỏe và tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng, người liên quan có thể bị phạt tù từ 07 – 15 năm.
- Khung 04: Trong những trường hợp nghiêm trọng, nếu thuốc nổ từ 100 kilôgam trở lên, các loại phụ kiện nổ với số lượng đặc biệt lớn, gây chết 03 người trở lên, gây tổn thương nặng cho sức khỏe và tài sản từ 1,5 tỷ đồng trở lên, người liên quan có thể bị xử phạt tù từ 15 – 20 năm hoặc thậm chí tù chung thân.
Về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm:
Hành vi chế tạo, sản xuất pháo hoa trái phép cũng có thể bị truy tố về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm. Trong trường hợp này, mức phạt có thể là phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Nếu tình hình nghiêm trọng hơn, người liên quan có thể phải đối mặt với mức phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Pháp luật quy định pháo hoa tự chế có bị cấm không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến quy định pháp luật đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Câu hỏi thường gặp
Ống phun nước bạc ngoài trời: 25.000đ/ống
Ống phun nước bạc trong nhà : 26.000đ/ống
Ống phun hoa lửa cầm tay loại 200mm: 33.000đ/túi 05 ống
Ống phun hoa lửa cầm tay loại 150mm: 32.000đ/túi 05 ống
Cây hoa lửa: 13.000đ/túi 10 cây
Cánh hoa xoay: 55.000đ/bộ 01 cái
Thác nước bạc loại 2m: 450.000đ/dây
Con sò đổi màu: 85.000đ/túi 03 cái
Giàn phun viên: 308.000đ/01 giàn
Giàn phun hoa: 330.000đ/ 01 giàn
Vòng Xoay hoa lửa: 65.000 đ/ 01 cái
Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định cá nhân, tổ chức khi sản xuất, kinh doanh, sử dụng pháo hoa không được vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
(1) Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ.
Trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ.
(2) Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.
(3) Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
(4) Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(5) Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
(6) Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo.
(7) Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
(8) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi hình thức.
(9) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo.