“Cố ý gây thương tích” là một khái niệm trong lĩnh vực pháp luật, chỉ đến hành vi của một người khi họ có ý định, ý chí hoặc ý muốn thực hiện một hành động gây tổn thương hoặc thương tích cho người khác. Điều này bao gồm việc có mục đích tấn công hoặc làm tổn thương thân thể của người khác, dẫn đến hậu quả là gây hại cho sức khỏe của họ. Vậy khi 15 tuổi cố ý gây thương tích có bị xử lý hình sự hay không?
Cố ý gây thương tích được hiểu là như thế nào?
Hiện nay, trái ngược với nhiều lĩnh vực khác, lĩnh vực pháp luật vẫn chưa có văn bản nào đặc biệt định rõ về hành vi cố ý gây thương tích. Điều này tạo nên một khoảng trống pháp lý, khiến cho việc xác định và xử lý những trường hợp liên quan trở nên phức tạp. Tuy nhiên, có thể hiểu cố ý gây thương tích là hành vi mà người thực hiện có ý định tấn công hoặc làm tổn thương thân thể của người khác, với kết quả là gây hại cho sức khỏe của họ.
Việc không có định nghĩa chính thức về cố ý gây thương tích có thể dẫn đến tình trạng mơ hồ trong quá trình tư vấn pháp lý và xử lý vụ án. Điều này đặt ra thách thức lớn cho cả người làm luật và hệ thống tư pháp, khi phải dựa vào các nguyên tắc chung và quy định hạn chế. Đồng thời, sự thiếu sót trong pháp luật cũng mở cửa cho việc lạm dụng và trốn tránh trách nhiệm pháp lý.
Để giải quyết vấn đề này, có thể đề xuất việc nghiên cứu và phát triển các văn bản pháp luật cụ thể, chính xác hóa định nghĩa về cố ý gây thương tích. Điều này sẽ giúp tạo ra một cơ sở pháp lý vững chắc hơn, đồng thời giúp hệ thống tư pháp hiểu rõ và áp dụng chính sách hình phạt một cách công bằng và hiệu quả.
15 tuổi cố ý gây thương tích có bị xử lý hình sự hay không?
Trong hệ thống pháp luật, hành vi cố ý gây thương tích thường được xem xét và xử lý theo các quy định hình phạt. Đối với một hành vi được coi là cố ý gây thương tích, người thực hiện có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý và bị xử lý tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi đó và các quy định pháp luật cụ thể của quốc gia.
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (gọi tắt là Bộ luật Hình sự) như sau:
“Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.” (Khoản 2 Điều 12).
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: (a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; (b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; (c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; (d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; (đ) Có tổ chức; (e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; (g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; (h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; (i) Có tính chất côn đồ; (k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: (a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%; (b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; (c) Phạm tội 02 lần trở lên; (d) Tái phạm nguy hiểm; (đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: (a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; (b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; (c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; (d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: (a) Làm chết người; (b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; (c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; (d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; (đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: (a) Làm chết 02 người trở lên; (b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Theo đó, người thuộc độ tuổi từ 14 – dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp cố ý gây thương tích cho người khác. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng, điều này phụ thuộc vào thương tích của người bị hại.
Mời bạn xem thêm: Mẫu chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “15 tuổi cố ý gây thương tích có bị xử lý hình sự hay không?” đã được Luật sư Lâm Đồng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Lâm Đồng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Chủ thể của tội phạm: Người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực TNHS. Theo quy định của Điều 12 BLHS năm 2015 thì người phạm tội thuộc khoản 2, 3, 4, 5 Điều 134 thì bị truy cứu TNHS. Người đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về mọi trường hợp phạm tội này.
– Gây thương tích (trừ trường hợp làm biến dạn vùng mặt) hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.