Thủ tục ly hôn là gì?
Thủ tục ly hôn là quá trình diễn ra ly hôn đơn phương hoặc thuận tình ly hôn. Quá trình đó được thực hiện theo pháp luật củ thể ở đây là quy định của luật tố tụng dân sự. Để từ đó Tòa án có căn cứ và cơ sở đưa ra bản án phù hợp với quy định của pháp luật. Và bản ản đó có hiệu lực pháp luật tương đương với với việc có giá trị bắt buộc thực hiện đối với vợ và chồng sau khi ly hôn.
Tại sao cần phải tiến hành thủ tục ly hôn ?
Tiến hành thủ tục ly hôn để xác định quyền và nghĩa vụ của vợ hoặc chồng trong mọi tranh chấp khi hôn. Từ tài sản chung, tài sản riêng, phân chia tài sản, nghĩa vụ chăm sóc con, cấp dưỡng cho con,…
Cho nên tiến hành thủ tục ly hôn giúp vợ/chồng phân định được những vấn đề trên 1 cách rõ ràng và triệt để. Tránh những lợi ích không công bằng giữa các bên: Ai là người nuôi con, tài sản chung-tài sản riêng chia như thế nào? Tiền cấp dưỡng ai là người trả, trả bao nhiêu?
Việc rõ ràng tất cả những vấn đề về ly hôn từ con cái, tiền bạc, tài sản,… Với 1 quyết định, bản án của tòa án sẽ phân định rõ ràng, để tránh những rủi ro pháp ly cũng như tranh chấp sau này. Đồng nghĩa với việc cá nhân trông cuộc hôn nhân đấy cũng được tự do để có thể thực hiện các quyền công dân của mình. Nếu không ly hôn thì không thể kết hôn với người khác được,…
Mặc dù ly hôn là điều mà không ai nghĩ đến. Bởi nghĩ đến thì đã không có kết hôn. Và cũng không ai mong muốn nó đến với bản thân mình cả. Mặc dù vậy có những điều không thể hàn gắn, ly hôn là điều không tránh khỏi.
Ai có quyền tiến hành thủ tục ly hôn ?
Quyền tiến hành thủ tục ly hôn được quy định cụ thể tại điều 51, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Cụ thể:
– “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Đây là trường hợp phổ biến và thường gặp nhất trên thực tế, theo quy định này thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Điều này dẫn đến việc ly hôn chia thành 02 dạng là ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn
– “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”. Đây là một trường hợp ít xảy ra trên thực tế, nhưng đó là một quy định pháp lý mở để đảm bảo cho các chủ thể khác cũng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
Đồng thời pháp luật cũng cấm một trường hợp cụ thể không được yêu cầu giải quyết ly hôn đó là: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Đây là một quy định pháp lý mang tính nhân văn cao, nhằm đảm bảo cho một đứa trẻ từ trong bào thai đến khi sinh ra được có cả Bố và Mẹ chăm sóc. Nhưng cần lưu ý, pháp luật chỉ cấm người chồng nhưng không cấm người mẹ có quyền ly hôn trong trường hợp này. Người mẹ (người vợ) vẫn có quyền yêu càu tòa án giải quyết ly hôn khi đang mang thai và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Cách viết căn cứ xin ly hôn hợp pháp, đúng luật ?
Những yếu tố then chốt, mang tính quyết định để tòa án giải quyết ly hôn cho 2 vợ chồng:
1. Tình trạng hôn nhân trầm trọng;
2. Đời sống chung không thể kéo dài;
3. Mục đích hôn nhân không đạt được.
Thực tế có nhiều yếu tố hơn là 3 yếu tố chính trên được nêu rõ dưới đây:
+ Yếu tố bạo lực gia đình (bao gồm cả bạo lực về thể chất và tinh thần): Vợ chồng thường xuyên có hành vi ngược đãi, đánh đập, chửi bới, xúc phạm đến uy tín, danh dự và nhân phẩm của nhau.
+ Yếu tố không chung thủy (ngoại tình): Vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình có thể xem xét là một lý do dẫn đến hôn nhân trầm trọng.
+ Có lối sống chung buông thả, thiếu kiểm soát: Chồng hoặc vợ có hành vi cờ bạc, lô đề, bóng bánh … Sử dụng các chất ngây nghiện, chất kích thích khác;
+ Đời sống chung không thể kéo dài: Điều này nên được hiểu là đã được gia đình, bạn bè, xã hội (tổ dân phố, khu xóm) hòa giải, can ngăn nhiều lần nhưng vẫn chứng nào tật ấy. Đều này nên thể hiện trong đơn ly hôn là: “Hai vợ chồng đã sống ly thân trong một khoảng thời gian dài từ ngày…. đến ngày…” . Dài theo cách hiểu của chúng tôi là từ 06 tháng trở lên và Ly thân ở đây được hiểu là mỗi người sống một nơi hoặc sống chung một nhà nhưng không có quan hệ vợ chồng.
+ Kết hôn mà không có con hoặc chung sống mà không có hạnh phúc, không tích lũ được tài sản chung là những nguyên nhân chính thể hiện mục đích hôn nhân không đạt được.
Như vậy, chỉ cần có một số lý do ở trên là đủ để chứng minh căn cứ xin ly hôn là hợp pháp, đúng luật.
Nên tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình hay đơn phương ?
Trước tiên, để tiến hành thủ tục ly hôn các bên (vợ, chồng) cần trao đổi trước với nhau về quyết định của mình.
Nếu, cả hai thấy rằng việc ly hôn là cần thiết, là tốt cho cả hai bên thì nên tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình (ly hôn đồng thuận), bởi thủ tục sẽ đơn giản, tiết kiệm thời gian, giữ gìn được hòa khí sau khi ly hôn, không tốn kém tiền án phí nhiều vì không có tranh chấp với nhau về tài sản, quyền nuôi con … còn nếu bên còn lại cương quyết không đồng ý ly hôn thì vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương nhưng việc chứng minh lý do, căn cứ ly hôn sẽ khó khăn hơn và thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn.
Dưới đây chúng tôi sẽ phân tích hồ sơ ly hôn đơn phương và thuận tình để quý khách hàng tham khảo:
Hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị những giấy tờ gì ?
Trước hết, để tiến hành thủ tục ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm giấy tờ, như sau:
– Mẫu đơn ly hôn gồm: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương và Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; hộ khẩu của cả hai vợ chồng (yêu cầu sao y bản chính);
– Yều cầu cần cung cấp đầy đủ giấy tờ đăng ký kết hôn (Bản chính giấy đăng ký kết hôn, nếu không có bản chính thì nộp giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, mục đích là để tòa án xác định đây có phải là hôn nhân hợp pháp hay không, và quyết định cho ly hôn thì tòa án sẽ giữ giấy tờ này);
– Nếu hai vợ chồng có con thì cung cấp bản sao có chứng thực giấy khai của con;
– Trình những văn bản, tài liệu hay những chứng nào liên quan đến tài sản của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp tài sản);
– Trường hợp hai vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người (vợ – chồng xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể bên nước ngoài thì cần giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ hoặc chồng).
Các bước tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án
Trình tự thủ tục ly hôn sẽ tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án
Bạn tiến hành nộp đơn xin ly hôn tại nơi cứ trú, sinh sống, làm việc của bị đơn hoặc theo sự lựa chọn của các bên. Cụ thể:
Đối với ly hôn thuận tình: Thì nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận huyện nơi vợ chồng có hộ khẩu thường trú (hoặc nơi có đăng ký cư trú – Có xác nhận của cơ quan công an nơi cư trú)
Đối với ly hôn đơn phương: Thì phải nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại nơi bị đơn (Người không đồng ý ly hôn) có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký cư trú gần nhất (theo điều 39, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Đối với vụ việc có yếu tố nước ngoài: Áp dụng điểm a, khoản 1, điều 37, bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì phải nộp hồ sơ ly hôn tại tào án nhân dân tỉnh/Thành phố để giải quyết.
Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ việc ly hôn
Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa thông báo thụ lý và yêu cầu đóng án phí của việc ly hôn của hai vợ chồng và bạn sẽ tiến hành nộp khoản phí này. Nếu là ly hôn đơn phương thì người nộp đơn ly hôn đơn phương có nghĩa vụ đóng án phí, ly hôn thuận tình thì án phí chia đôi và một trong hai, hoặc cả hai vợ chồng cần thực hiện nghĩa vụ này.
Thông thường, việc thụ lý giải quyết sẽ được thực hiện trong khoảng 15 ngày làm việc kể từ ngày các bên nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí.
Bước 3: Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải ly hôn
Trong thời hạn 15 làm việc, tòa án sẽ tiến hành gọi các bên ra tòa để tiến hành việc hòa giải công khai. Trong đó, các bên sẽ tường trình lại sự việc theo hướng dẫn của thư ký tòa án, thẩm phán giải quyết vụ việc sẽ giải thích cho các bên những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn, đồng thời khuyến nghị các bên nghiên cứu kỹ và quyết định có tiếp tục việc ly hôn hay không.
Nếu các bên hòa giải thành, thì có thể rút đơn ly hôn và tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc.
Nếu hòa giải không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và tiến hành bước tiếp theo.
Bước 4: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và một trong các bên không có thay đổi gì về việc ly hôn (giữ nguyên quan điểm sẽ ly hôn), tòa án nhân dân phải ra quyết định mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn.
– Quyết định chính thức ly hôn của tòa án nếu trong vòng 07 ngày: sau khi kết thúc phiên hòa giải không thành thì toà án sẽ ra quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của các bên.
– Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án
Thời hạn xét xử việc ly hôn:
Khoảng từ 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc.
Xem thêm:
Nguyên tắc phân chia tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn
Tài sản và quyền nuôi con là hai trong những tranh chấp phổ biến nhất khi tiết hành thủ tục ly hôn. Trong bài viết này chúng tôi chỉ phân tích những nguyên tắc căn bản nhất để phân định tranh chấp này. Trong mỗi vụ việc ly hôn luôn có những yếu tố riêng biệt để giải quyết, cụ thể:
Cách phân chia tài sản khi ly hôn
Nguyên tắc chung về việc phân định tài sản khi ly hôn:
– Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng về việc phân định tài sản chung, tài sản riêng. Tòa án chỉ phân định, giải quyết khi có yêu cầu của các bên tranh chấp trong đơn xin ly hôn.
– Tài sản chung sẽ chia đôi sau khi trừ đi nghĩa vụ chung của vợ chồng có dựa trên công sức đóng góp của các bên trong quá trình hình thành tài sản chung.
– Tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó.
Việc chứng minh đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng sẽ là một câu chuyện pháp lý phải giải quyết vì quan hệ hôn nhân ở Việt Nam thường ít khi phân định rõ vấn đề này.
Phân định quyền nuôi con sau ly hôn
Về nguyên tắc chung: Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về việc phân định quyền nuôi con, chỉ giải quyết tranh chấp này khi có yêu cầu.
Tuy nhiên việc phân định quyền nuôi con có thể dựa trên 03 căn cứ pháp lý cơ bản theo quy định pháp luật:
1. Điều kiện về kinh tế: Tòa án phải xem xét việc ai có thu nhập cao hơn, thu nhập ổn định hơn ? ai có tài sản tốt hơn ? … để đảm bảo cho các con có điều kiện vật chất tốt nhất có thể trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
2. Điều kiện về giáo dục: Tòa án phải xem xét ai có thời gian, trình độ và có lối sống phù hợp cho sự hình thành phát triển nhân cách của các con.
3. Độ tuổi của các con: Theo quy định của luật, thì con dưới 12 tháng tuổi quyền nuôi thuộc về mẹ (do yếu tố sinh học, lúc này đứa trẻ phụ thuộc lớn vào người mẹ); con từ 12 đến dưới 36 tháng tuổi quyền nuôi ưu tiên thuộc về mẹ (trừ thỏa thuận khác); Con từ 3 đến dưới 7 tuổi quyền nuôi là ngang nhau và con trên 7 tuổi tòa án phải hỏi ý kiến của đứa trẻ xem cháu muốn ở với ai để làm căn cứ phân định.
Như vậy, nếu căn cứ vào 03 yếu tố phân định quyền nuôi con kể trên thì nếu một bên (vợ hoặc chồng) chiếm ưu thế thì thẩm phán có thể dựa vào đó để đưa ra phán quyết cuối cùng về phân định quyền nuôi con.