Chào luật sư, trước kia tôi và người yêu sống chung với nhau như vợ chồng nhưng chưa đăng ký kết hôn. Chúng tôi có con chung năm nay cháu lên 9 tuổi. Tuy nhiên, vì nhiều lý do nên hiện nay không chung sống với nhau nữa. Tôi đã có người mới và có ý định tiến hành kết hôn. Luật sư cho tôi hỏi Thủ tục kết hôn khi đã có con riêng tại Lâm Đồng như thế nào? Mong luật sư tư vấn
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Lâm Đồng nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
Kết hôn được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Đồng thời, quan hệ vợ chồng chỉ được xác lập khi hai bên tiến hành khai đăng ký kết hôn và đăng ký kết hôn.
Khi đã có con riêng có được đăng ký kết hôn không?
Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định cụ thể tại điều 14, 15 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Theo đó, nam nữ chung sống như vợ chồng thì không có giá trị pháp lý về mặt pháp luật. Về nguyên tắc người có con riêng vẫn là người độc thân vì chưa từng xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn.
Có con riêng không cản trở việc bạn muốn đăng ký kết hôn, làm thủ tục đăng ký kết hôn với người khác. Tuy nhiên, việc kết hôn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Điều kiện đăng ký kết hôn tại Lâm Đồng
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Đồng thời, quan hệ vợ chồng chỉ được xác lập khi hai bên đăng ký kết hôn.
Theo đó, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải đáp ứng một số điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định;
- Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn trong phạm vi 3 đời…
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không đăng ký thì không có giá trị pháp lý.
Thủ tục kết hôn khi đã có con riêng tại Lâm Đồng
Bước 1: Hồ sơ cần chuẩn bị gồm
* Kết hôn trong nước
Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
* Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
- Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi là công dân Việt Nam, đăng ký kết hôn tại Việt Nam cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, trong những trường hợp sau đây, nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Hai người nước ngoài khi có nhu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện việc đăng ký kết hôn (Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư Lâm Đồng về Thủ tục kết hôn khi đã có con riêng tại Lâm Đồng như thế nào năm 2022. Mong rằng các kiến thức chúng tôi chia sẻ trên có thể giúp ích cho bạn đọc.
Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích về pháp luật nhé. Và nếu quý khách có thắc mắc và muốn sử dụng dịch vụ xin xác nhận tình trạng hôn nhân; hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, đăng ký khai sinh không có chứng sinh, dịch vụ luật sư thành lập công ty, hợp đồng mua bán nhà ở xã hội, soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung… tại Lâm Đồng mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất tại Lâm Đồng mới 2022
- Dịch vụ xin trích lục Khai tử tại Lâm Đồng giá rẻ năm 2022
- Dịch vụ thành lập công ty tại Lâm Đồng trọn gói, giá rẻ năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu hai bên tự nguyện đồng ý kết hôn thì cán bộ Tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đồng thời giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của hai bên theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình.
Thủ tục đăng ký kết hôn trong nước căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
– Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, nếu đủ điều kiện thì thời gian cấp giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi nộp đủ hồ sơ; nếu phải xác minh thì thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 khẳng định:
Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn
Đồng thời, khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay trừ trường hợp: Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn… thì không được ủy quyền nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký mà không cần văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Theo quy định hiện hành, đăng ký kết hôn là một trong những thủ tục không thể ủy quyền. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ trực tiếp thì người còn lại có thể thực hiện thay mà không cần văn bản ủy quyền.
Đồng thời, khoản 5 Điều 3 Thông tư 04 nêu rõ:
Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt.
Như vậy, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện cũng như khi nhận kết quả. Tuy nhiên, một trong hai người có thể nộp hồ sơ thay người còn lại mà không cần văn bản ủy quyền.