Khi bước vào quá trình đăng ký nhãn hiệu, một trong những tối quan trọng hàng đầu mà các cá nhân và doanh nghiệp quan tâm đặc biệt đó chính là chi phí mà họ sẽ phải bỏ ra. Việc xác định số tiền cần đầu tư để đảm bảo bảo vệ và thúc đẩy thương hiệu của họ có thể gây ra nhiều lo ngại và thắc mắc. Tham khảo ngay bài viết Lệ phí nộp đơn đăng ký nhãn hiệu dưới đây để có câu trả lời
Lệ phí nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
Đăng ký nhãn hiệu (hay còn được gọi là đăng ký thương hiệu) là quá trình pháp lý mà một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng để bảo vệ và đăng ký tên, biểu tượng, ký hiệu hoặc loại nhãn hiệu (thường được gọi là thương hiệu) của họ trước các cơ quan chính phủ hoặc cơ quan quản lý về sở hữu trí tuệ. Mục tiêu chính của đăng ký nhãn hiệu là cấp cho chủ sở hữu quyền độc quyền sử dụng nhãn hiệu đó trong khu vực và thời gian được quy định, thường là trong một quốc gia hoặc trên toàn cầu.
Căn cứ vào Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định về phí và lệ phí đăng ký nhãn hiệu hiện nay như sau:
– Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ
– Phí công bố đơn: 120.000VNĐ
– Phí tra cứu phục vụ TĐND: 180.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ
– Phí tra cứu cho sản phẩm, dịch vụ thứ 7 trở đi: 30.000VNĐ/01 sản phẩm, dịch vụ
– Phí thẩm định nội dung: 550.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ
– Phí thẩm định nội dung cho sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi: 120.000VNĐ/01 sản phầm, dịch vụ.
Bảng danh mục sản phẩm, dịch vụ căn cứ vào đâu?
Đăng ký nhãn hiệu, còn gọi là đăng ký thương hiệu, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ danh tiếng và danh giá của một doanh nghiệp hoặc sản phẩm trước sự cạnh tranh và lạm dụng. Quá trình này đòi hỏi chủ sở hữu nhãn hiệu xác định và định nghĩa rõ ràng những yếu tố đặc trưng của nhãn hiệu của họ, bao gồm tên, biểu tượng, màu sắc, âm thanh hoặc bất kỳ đặc điểm nào tạo nên sự độc đáo và nhận diện thương hiệu.
Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009, tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu trong các trường hợp sau đây:
– Sản phẩm, hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp
– Sản phẩm mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất khi tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp với điều kiện người sản xuất không dùng nhãn hiệu đó cho sản phẩm cũng như không phản đối việc đăng ký nhãn hiệu này.
– Đăng ký nhãn hiệu tập thể khi tổ chức được thành lập hợp pháp nhằm để các thành viên dùng quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể.
– Tổ chức kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan hàng hoá, dịch vụ: Không sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó…
Đồng thời, Bảng phân loại hàng hóa/dịch vụ Ni-xơ phiên bản 11/2022 được công bố trong Thông báo 11954/TB-SHTT của Cục Sở hữu trí tuệ ngày 21/12/2021 và được thể hiện theo vần chữ cái của mỗi nhóm. Có thể kể đến một số nội dung phân loại hàng hoá, dịch vụ Ni-xơ phiên bản 11 gồm:
STT | Mã nhóm | Nội dung |
1 | 370052/37 | Xây dựng nhà máy, xí nghiệp |
2 | 350085/35 | Dịch vụ mua sắm cho người khác (mua hàng hóa và dịch vụ cho người khác) |
3 | 210115/21 | Hộp đựng đồ trang điểm |
4 | 200098/20 | Đá bọt |
5 | 050298/05 | Thực phẩm cho em bé… |
Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu được quy định như thế nào?
Việc đăng ký nhãn hiệu mang lại sự chắc chắn rằng bạn có quyền độc quyền sử dụng và tận dụng nhãn hiệu của mình, đồng thời ngăn chặn người khác sử dụng hoặc làm giả nhãn hiệu của bạn. Quyền độc quyền này thường bao gồm việc kiểm soát việc sản xuất, phân phối, và quảng cáo sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu.
Căn cứ vào Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:
Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;
c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;
d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí.
3. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này;
c) Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
d) Thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
5. Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này bị coi là không được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Như vậy, đơn đăng ký nhãn hiệu được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn.
Trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận đơn sẽ sẽ ra thông báo dự định từ chối đơn và yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp đơn sửa chữa những sai sót hoặc có ý kiến phản đối.
Nếu như tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng ký nhãn hiệu không sửa chữa thiếu sót hoặc không có ý kiến phản đối thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ
Mời bạn xem thêm: cách viết đơn kháng cáo theo quy định pháp luật mới hiện nay.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lệ phí nộp đơn đăng ký nhãn hiệu năm 2023 là bao nhiêu?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Lâm Đồng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý . Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay có 2 cách đăng ký nhãn hiệu độc quyền: thứ nhất, bạn có thể nộp đơn đăng ký tại cơ quan quản lý hành chính có thẩm quyền – ở đây là cục sở hữu trí tuệ theo địa chỉ trụ sở và văn phòng đại diện; thứ hai, để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức thì có thể nộp theo hình thức online cũng tại địa chỉ website: http://www.noip.gov.vn
Thẩm định về hình thức là bước đầu trong quá trình đăng ký nhãn hiệu, thực hiện nhằm mục đích kiểm tra hình thức và cách thức trình bày của các tài liệu có trong đơn; kiểm tra tính pháp lý về chủ thể nộp đơn, về hồ sơ hưởng quyền ưu tiên;
Thời gian: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.