Quyền xác định dân tộc là quyền nhân thân gắn liền với con người từ khi sinh ra đến khi trưởng thành và không thể tách rời cá nhân. Xác định dân tộc là vô cùng quan trọng để biết các chính sách áp dụng cho cá nhân và truyền thống của đất nước chúng ta, bởi vì Việt Nam là một quốc gia có tận 54 dân tộc anh em. Vậy Theo quy định con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh? Hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Quy định của pháp luật về xác định dân tộc
Xác định dân tộc được hiểu là việc xác định dân tộc chính của một cá nhân, thường được áp dụng cho trẻ sơ sinh trong quá trình làm thủ tục đăng ký khai sinh. Quyền xác định dân tộc là quyền nhân thân của cá nhân, là năng lực pháp luật giúp con người có thể xác định được dân tộc của mình theo quy định của pháp luật và bảo đảm quyền và lợi ích của mình.
Hiện nay, dân tộc bao gồm “dân tộc thiểu số” và “dân tộc đa số”. Cụ thể tại khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định:
– “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. Cụ thể như sau:
Xác định dân tộc
Về việc xác định dân tộc cho cá nhân khi khai sinh, theo khoản 2 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định: “Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự”.
Theo đó, tùy từng trường hợp khác nhau, việc xác định dân tộc trong giấy khai sinh sẽ thực hiện khác nhau theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Trường hợp 1: Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
– Trường hợp 2: Trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
– Trường hợp 3: Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh?
Theo đó, tuỳ từng trường hợp khác nhau, việc xác định dân tộc cho trẻ sẽ thực hiện khác nhau theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Dân sự:
- Con có đầy đủ cả cha mẹ đẻ
- Cha mẹ đẻ cùng dân tộc: Con sinh ra sẽ theo dân tộc của cha và mẹ đẻ. Đồng nghĩa, nếu cha mẹ đẻ có cùng dân tộc thì con sẽ theo dân tộc này.
- Cha mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau: Dân tộc của con sẽ được xác định như sau:
- Theo sự thoả thuận của cha mẹ đẻ: Theo cha đẻ hoặc theo mẹ đẻ.
- Không thoả thuận được: Dân tộc của con xác định theo tập quán. Nếu tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Như vậy, khi đi làm khai sinh, dân tộc của con sẽ được lấy theo dân tộc của cha hoặc mẹ theo thoả thuận hoặc lấy theo tập quán. Tuy nhiên, thực tế, hầu hết trẻ được khai sinh theo dân tộc của người bố. Chỉ trường hợp trẻ chưa xác định được cha thì sẽ lấy theo dân tộc của mẹ và các trường hợp còn lại nêu trên.
Trình tự, thủ tục xác định lại dân tộc cho con
Theo khoản 11 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Theo đó, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp tại quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 29 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
– Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
– Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
Ngoài ra, việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó và cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam. (Theo khoản 4, 5 Điều 29 Luật Hộ tịch 2014)
Cụ thể:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Bước 3: Nhận kết quả :
Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Lâm Đồng về “Theo quy định con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như Trích lục ghi chú ly hôn, xác nhận độc thân, kết hôn với người nước ngoài, mẫu đơn xin điều chỉnh thông tin cá nhân, mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ… của chúng tôi; Ngoài ra, chúng tôi còn tư vấn các vấn đề về luật qua web nước ngoài Lsxlawfirm,….Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Thẩm quyền xác định lại dân tộc
Căn cứ tại Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền xác lại dân tộc như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.