Mới đây trên mạng xã hội xuất hiện đoạn clip về vụ việc được camera nhà dân ghi lại cảnh một nam thanh niên cầm xăng tạt vào ô tô đỗ trước của nhà của người khác và châm lửa đốt. Lửa bùng cháy dữ dội và thiêu rụi chiếc xe. Ngay sau đó nam thanh niên đã lên xe và bỏ chạy. Được biết 2 đối tượng này được thuê để thực hiện hành vi kể trên với mức giá 5 triệu. Phòng Cảnh sát hình sự Công an TP.HCM đã bắt giam Ngô Tấn Đạt và Nguyễn Thành Long (cả hai đều sinh năm 2005, cư trú tại tỉnh An Giang) về hành vi “hủy hoại tài sản”, thiệt hại ước khoảng 1 tỉ đồng.. Vậy Đốt ôtô của người khác có bị đi tù không theo quy định năm 2022. Cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Đốt ôtô của người khác có bị đi tù không theo quy định năm 2022
Dựa vào các tình tiết của vụ việc trên, hai đối tượng Đạt và Long có hành vi hủy hoại tài sản của người khác. Giá trị thiệt hại ước tính khoảng 1 tỷ đồng. Hai đối tượng đều sinh năm 2005, đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 về hành vi hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Vì vậy, hai đối tượng có thể bị truy cứu hình sự về tội Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản tại Điều 178 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm,
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, tài sản là chiếc ô tô đã bị cháy rủi gần như hoàn toàn, ước tính thiệt hại là 1 tỷ đồng. Do đó 2 đối tượng có thể đối mặt với khung hình phạt cao nhất lên đến 10 năm đến 20 năm tù. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đồng phạm đốt ôtô của người khác bị xử lý như thế nào?
Được biết trong vụ trên Đạt và Long khai nhận được một người tên Bảy (chưa rõ lai lịch) thuê để đến địa chỉ được giao đốt ô tô của người khác.
Đối tượng “ Bảy” trong vụ việc này đã có hành vi xúi giục, thuê 2 đối tượng trên thực hiện hành vi đốt xe gây thiệt hại lớn. Hành vi này được coi là đồng phạm trong tội hủy hoại tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Bộ luật hình sự
Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
- Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
- Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
- Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
- Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Như vậy thì đối tượng Bảy là kẻ chủ mưu, cầm đầu sẽ phải chịu trách nhiệm chung về tội cùng thực hiện: Theo cùng điều luật và trong phạm vi những chế tài mà điều luật ấy quy định; Những người đồng phạm cùng phải chịu những tình tiết tăng nặng của vụ án, nếu họ cùng biết.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư Lâm Đồng về “Đốt ôtô của người khác có bị đi tù không theo quy định năm 2022“. Mong rằng các kiến thức chúng tôi chia sẻ trên có thể giúp ích cho bạn đọc.
Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích về pháp luật nhé. Và nếu quý khách có thắc mắc và muốn sử dụng dịch vụ xin xác nhận tình trạng hôn nhân; hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, Trích lục quyết định ly hôn, đăng ký khai sinh không có chứng sinh, dịch vụ luật sư thành lập công ty, hợp đồng mua bán nhà ở xã hội,… tại Lâm Đồng mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ yêu cầu hạn chế quyền thăm con tại Lâm Đồng trọn gói
- Dịch vụ xin trích lục bản án ly hôn tại Lâm Đồng năm 2022
- Dịch vụ xin trích lục kết hôn tại Lâm Đồng nhanh gọn năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi hủy hoại tài sản của người khác được quy định như sau:
” Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 587. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
4. Thiệt hại khác do luật quy định.”
Như vậy, người nào có hành vi cố tình gây thiệt hại, hủy hoại tài sản của người khác, ngoài việc chịu các mức xử phạt theo quy định còn phải bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm cho người bị thiệt hại theo quy định của Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác sẽ bị phạt hành chính theo quy định sau đây:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Như vậy, người có hành vi hủy hoại tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với tài sản bị hủy hoại.