Hợp đồng mua bán là một thỏa thuận pháp lý giữa hai bên, một bên là người bán và bên còn lại là người mua, về việc chuyển đổi quyền sở hữu của một tài sản từ bên bán sang bên mua. Trong một hợp đồng mua bán, các điều khoản và điều kiện của giao dịch được mô tả chi tiết, bao gồm giá cả, điều kiện thanh toán, thời gian giao hàng, trách nhiệm pháp lý, và các điều khoản khác liên quan đến giao dịch. Pháp luật quy định khi nào phải làm hợp đồng mua bán?
Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa ít nhất hai bên (có thể là các cá nhân, tổ chức, hoặc tổ chức và cá nhân) để thiết lập, thay đổi, hoặc chấm dứt một mối quan hệ pháp lý giữa họ. Hợp đồng là một văn bản pháp lý mà các bên thường ký kết để cam kết thực hiện những điều khoản và điều kiện cụ thể được quy định trong đó.
Theo quy định tại Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015 thì “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Đồng thời, tại Điều 430 Bộ Luật Dân sự 2015 có đưa ra định nghĩa: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”.
Trong khi đó, khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định: “Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.” Luật Thương mại 2005 không có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng về bản chất hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Kết hợp định nghĩa chung về hợp đồng mua bán tài sản và khái niệm riêng về mua bán hàng hóa, có thể rút ra kết luận sau: “Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bản có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”
Hợp đồng mua bán có đặc điểm như thế nào?
Mục tiêu của hợp đồng mua bán là xác định rõ quyền và nghĩa vụ của cả hai bên để tránh những tranh chấp và hiểu lầm có thể xảy ra trong quá trình giao dịch. Hợp đồng mua bán có thể áp dụng cho nhiều loại tài sản khác nhau, bao gồm đất đai, nhà ở, ô tô, hàng hóa, dịch vụ, và nhiều loại tài sản khác. Hợp đồng mua bán có đặc điểm sau:
– Là hợp đồng có tính đồng thuận giữa hai bên: hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực.
– Có tính đền bù: cụ thể khi bên bán thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới dạng khoản tiền thanh toán.
– Là hợp đồng song vụ: mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua là thanh toán cho bên bán.
Mời bạn xem thêm: Nghỉ thai sản có được hưởng BHXH không
Khi nào phải làm hợp đồng mua bán?
Hợp đồng mua bán thường bao gồm các phần như tiêu đề, định nghĩa, các điều khoản chính, giá cả, điều kiện thanh toán, thời gian giao hàng, bảo hành, và các điều khoản pháp lý khác mà cả hai bên đã thống nhất. Việc ký kết hợp đồng mua bán là bước quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi và định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong giao dịch mua bán.
Việc xác định hợp đồng mua bán (hợp đồng nói chung) có hiệu lực hay hợp đồng vô hiệu rất quan trọng trong việc ràng buộc các bên thực hiện đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp đồng, hoặc xác định các nghĩa vụ bị vi phạm khi giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Bởi hợp đồng vô hiệu sẽ không làm phát sinh nghĩa vụ phải thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng đối với các bên.
Do đó, các bên giao kết hợp đồng cần lưu ý những điều kiện sau để đảm bảo hợp đồng có hiệu lực:
– Thứ nhất, chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập. Việc xác định năng lực pháp luật dân sự của chủ thể hợp đồng là pháp nhân khá khó.
Ví dụ: Văn phòng đại diện công ty không được quyền đại diện công ty ký kết hợp đồng với mục đích thực hiện chức năng kinh doanh của công ty, cụ thể quy định tại Điều 16, Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Về thực tế chúng ta thấy rằng khi có tranh chấp liên quan đến năng lực dân sự, năng lực hành vi của pháp nhân ký kết hợp đồng thường phát sinh chủ yếu từ việc công ty ủy quyền cho chi nhánh đại diện giao kết hợp đồng.
Nên khi ở vào tình huống tương tự thì nên cẩn trọng trong việc xác định thẩm quyền đại diện của chi nhánh công ty để việc ký kết hợp đồng có hiệu lực.
Bởi quy định pháp luật về đại diện tại luật thương mại năm 2005 và Bộ luật dân sự 2015 không hoàn toàn giống nhau.
– Thứ hai, chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện.
– Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội: Quy định này là điều khoản thường được các bên áp dụng để tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong việc giải quyết tranh chấp trong đó bao gồm cả tuyên bố vô hiệu hợp đồng đã được công chứng.
– Thứ tư, hợp đồng phải đảm bảo quy định về hình thức theo quy định pháp luật. Khi hợp đồng không đảm bảo về mặt hình thức thì khi xem xét hợp đồng vô hiệu cơ quan tài phán vẫn phải căn cứ nội dung đã được các bên thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng đến thời điểm tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Như vậy, hợp đồng nói chung hay hợp đồng mua bán nói riêng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Lâm Đồng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Khi nào phải làm hợp đồng mua bán?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:
– Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
– Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 52 Luật Thương mại 2005 quy định về xác định giá như sau:
Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.