Trong các giao dịch dân sự vấn đề xác định tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ luôn được đặt ra. Ý nghĩa của vấn đề này đặc biệt ở chỗ trong trường hợp bảo đảm bằng biện pháp thế chấp tài sản và giải quyết vấn đề xử lý tài sản bảo đảm có tác dụng thuận lợi cho chủ nợ có bảo đảm là cần thiết và được pháp luật cho phép. Vậy chi tiết trình tự xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản như thế nào? Phương thức xử lý tài sản bảo đảm (thế chấp) là bất động sản hiện nay ra sao? Bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Luật sư Lâm Đồng để nắm được quy định pháp luật về vấn đề này, hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Nghị định 21/2021/NĐ-CP
Tài sản bảo đảm là gì?
Tài sản bảo đảm có thể được hiểu là tài sản được bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm thông qua các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ, đặt cọc…
Tài sản bảo đảm bao gồm những gồm gì?
Theo Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì tài sản bảo đảm bao gồm:
– Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
– Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
– Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
– Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.
Trình tự xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản như thế nào?
Tài sản bảo đảm (thế chấp) là bất động sản được xử lý theo trình tự sau đây:
Tiến hành việc thông báo xử lý tài sản bảo đảm (thế chấp):
Căn cứ theo quy định tại Điều 300 Bộ luật Dân sự năm 2015, về thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm như sau:
– Trước khi tiến hành việc xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Trong trường hợp, tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc tài sản bảo đảm bị mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay.
Đồng thời phải tiến hành việc thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.
Lưu ý: Bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định nêu trên mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 51 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định hướng dẫn xử lý tài sản bảo đảm như sau:
Thứ nhất, Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội dung chủ yếu sau:
i) Lý do xử lý tài sản bảo đảm.
ii) Tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý.
iii) Thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.
Thứ hai, Phương thức thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm thông qua các phương thức sau:
– Gửi trực tiếp văn bản thông báo cho bên bảo đảm;
– Thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;
– Phương thức khác đến địa chỉ được bên bảo đảm cung cấp.
Đối với trường hợp bên bảo đảm thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho bên nhận bảo đảm biết thì địa chỉ của bên bảo đảm được xác định theo địa chỉ đã được bên bảo đảm cung cấp trước đó, theo thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc theo hợp đồng bảo đảm.
Thứ ba, Đối với các trường hợp một tài sản được được giữ bởi người khác hoặc được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì văn bản thông báo phải được gửi đồng thời cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có) và người giữ tài sản bảo đảm.
Đối với các trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm thì ngoài phương thức thông báo nêu trên thì còn có thể thực hiện bằng phương thức đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Thứ tư, Thời hạn thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm phải thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác.
Đối với các trường hợp không có thỏa thuận thì phải thực hiện trong thời hạn hợp lý, nhưng trước ít nhất 15 ngày hoặc trước ít nhất 10 ngày đối với bất động sản tính đến thời điểm xử lý tài sản bảo đảm, tuy nhiên quý bạn đọc cần lưu ý rằng phải ngoại trừ trường hợp tài sản bảo đảm bị xử lý ngay theo quy định tại khoản 1 Điều 300 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu trên.
Đối với các trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa trên sàn giao dịch hàng hóa, chứng khoán niêm yết hoặc động sản khác có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định 21/2021/NĐ-CP.
Tiến hành giao tài sản thế chấp để xử lý:
Căn cứ theo quy định tại Điều 301 Bộ luật Dân sự năm 2015 về việc giao tài sản bảo đảm để xử lý như sau:
Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc là theo quy định của luật.
– Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ thực hiện không hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ.
– Đối với các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, ngoại trừ các trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Tiến hành việc thanh toán bảo đảm nghĩa vụ:
– Căn cứ theo quy định tại Điều 307, Điều 308 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì số tiền phát sinh từ việc xử lý tài sản thế chấp đầu tiên sẽ được sử dụng vào mục đích thanh toán chi phí bảo quản tài sản là bất động sản, thanh toán chi phí thu giữ và chi phí xử lý tài sản thế chấp.
– Đối với trường hợp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thanh toán thu giữ và xử lý tài sản thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền có được từ việc xử lý tài sản thế chấp thì theo quy định phần nghĩa vụ chưa được thanh toán sẽ được xác định là nghĩa vụ không có đảm bảo.
– Đối với các trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, chi phí thu giữ và chi phí xử lý tài sản thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch theo quy định sẽ được trả cho bên thế chấp.
Tiến hành việc chuyển quyền sở hữu:
– Tại bước này, cần lưu ý rằng đối với việc xử lý tài sản bảo đảm (thế chấp) là bất động sản phải tiến hành việc đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Bên nhận chuyển nhượng tài sản thế chấp là bất động sản theo quy định là chủ sở hữu hợp pháp sau khi đã hoàn thành các thủ tục đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Đối với các trường hợp pháp luật có quy định về chuyển quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu tài sản thì cần phải có sự đồng bằng văn bản của chủ sở hữu là bên thế chấp. Đối với hợp đồng mua bán tài sản giữa người phải thi hành án với người tài sản hoặc giữa chủ sở hữu tài sản về việc xử lý tài sản bảo đảm thì quý bạn đọc cần lưu ý rằng hợp đồng thế chấp tài sản sẽ được dùng nhằm thay thế các loại văn bản, giấy tờ khác.
Phương thức xử lý tài sản bảo đảm (thế chấp) là bất động sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự năm 2015, Phương thức xử lý tài sản (thế chấp) là bất động sản bao gồm các phương thức sau đây:
– Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
i) Phương thức bán đấu giá tài sản;
ii) Phương thức bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
iii) Phương thức bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
iv) Theo phương thức khác.
Đối với các trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm nêu trên thì tài sản được bán đấu giá, ngoại trừ trường hợp luật có quy định khác.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý. Luật sư Lâm Đồng với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Trình tự xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản như thế nào?” đã được Luật sư Lâm Đồng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Lâm Đồng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục Xác nhận tình trạng hôn nhân. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục đăng kiểm xe ô tô năm 2023
- Thủ tục đăng ký giải pháp hữu ích tại Lâm Đồng
- Thủ tục đăng ký tạm trú online tại Lâm Đồng
Câu hỏi thường gặp:
Thứ nhất, đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Thứ hai, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
– Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo quy định tại Điều 325 Bộ luật Dân sự.
– Các bên cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản có quyền thoả thuận về việc thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.
– Trong trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán cho các bên nhận bảo đảm có cùng thứ tự ưu tiên thanh toán thì số tiền đó được thanh toán cho các bên theo tỷ lệ tương ứng với giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Được khai thác các công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp; trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức này cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
Làm tăng giá trị của tài sản thế chấp bằng cách đầu tư.
Khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp chấm dứt; hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác thì có thể nhận lại các giấy tờ liên quan; đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ và tài sản thế chấp do người thứ ba giữ.
Nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật thì có thể được bán; trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh
Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê; bên mượn biết về việc tài sản cho thuê; cho mượn này đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.