Chào luật sư, nhà tôi đã được cấp sổ Đỏ từ năm 2009. Chúng tôi vẫn giữ cẩn thận trong tủ. Năm vừa rồi chúng tôi mua thêm được căn nhà nữa nên vừa qua đã chuyển về nhà mới. Trong quá trình vận chuyển đồ đạc giấy tờ, thì nhà tôi đã làm mất sổ Đỏ. Luật sư cho tôi hỏi có xin cấp lại được sổ Đỏ không. Tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất tại Lâm Đồng như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Trường hợp được cấp đổi lại sổ Đỏ
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, việc cấp đổi sổ đỏ được thực hiện trong trường hợp:
- Người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi từ giấy chứng nhận được cấp từ trước 10/12/2009 thành giấy chứng nhận hiện tại;
- Người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận đã được cấp (thường áp dụng khi muốn ghi tên trên trang 1 của giấy chứng nhận);
- Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng không thể nhìn được, không sử dụng được;
- Cấp đổi giấy chứng nhận khi đo đạc, xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
- Cấp đổi từ giấy chứng nhận chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng thành tên của cả hai vợ chồng khi nhà đất là tài sản chung;
Hồ sơ đề nghị cấp lại sổ Đỏ bị mất?
Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất
Trình tự thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất?
Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục cấp lại giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:
– Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
– Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo đó, khi phát hiện bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất biết để thực hiện việc niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông tin thì bên bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau đó, văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin rồi trình cơ quan có thẩm quyền ký quyết định hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất, đồng thời cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng mới.
Thông tin liên hệ
Vấn đề Mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất tại Lâm Đồng mới đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Lâm Đồng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013.
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 1/7/2014.
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất.
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được cấp sổ đỏ tại Việt Nam như sau:
Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.