Chào luật sư, tôi có một tiệm vật dụng thú cưng ở Lâm Đồng, trong đó các mặt hàng chủ yếu là thức ăn, đồ chơi thú cưng,… tiệm tôi có logo rất đặt trưng để phân biệt với các cửa hàng khác trên thị trường và tôi cũng đã đăng ký bảo hộ cho logo tiệm. Tuy nhiên sau 4 năm kinh doanh, nhận thấy mình muốn mở rộng phạm vi tiệm nhưng không đủ kinh tế cũng như quản lý nên tôi quyết định sẽ ủy quyền sử dụng logo cho em họ của mình. Vậy dịch vụ ủy quyền sử dụng logo tại Lâm Đồng năm 2022 như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. mời bạn tham khảo bài viết của Luật sư Lâm Đồng dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019
Logo được hiểu là gì?
Có rất nhiều câu trả lời được đưa ra cho câu hỏi logo là gì, từ mặt pháp luật cho đến ý hiểu thông thường. Trong đó:
Theo Bách khoa toàn thư wikipedia thì logo (viết tắt của từ logotype) hay biểu trưng trong tiếng việt là một yếu tố đồ họa kết hợp với cách thức thể hiện nó để tạo thành một nhãn hiệu hay thương hiệu, hình ảnh đại diện cho một công ty, tổ chức hoặc hình ảnh biểu trưng chủa một sự kiện, cuộc thi, phong trào hay một cá nhân nào đó.
Còn theo một định nghĩa khác về logo thì nó còn được hiểu như sau: Logo là tín hiệu tạo hình thẩm mỹ có cấu trúc hoàn chỉnh chứa đựng một lượng thông tin hàm súc biểu đạt năng lực hoạt động của một công ty, tổ chức, một hoạt động (cuộc thi, phong trào,…) hay một ban nhóm. Ở Việt Nam, logo còn được gọi là biểu trưng
Nghe qua thì ta có thể cảm thấy khái niệm này khá trừu tượng và dài dòng nhưng theo một cách đơn giản, ta có thể hiểu logo là một sản phẩm trực quan bao gồm chữ hoặc hình ảnh hoặc cả 2, được sử dụng để nhận dạng thương hiệu cho một công ty, tổ chức, sự kiện hay một cá nhân nào đó.
Tóm lại, có thể hiểu logo là hình ảnh đại diện cho doanh nghiệp, là dấu hiệu giúp nhận diện giữa nhiều doanh nghiệp khác với nhau và giữa nhiều loại hàng hoá/dịch vụ do các doanh nghiệp đó cung cấp với nhau.
Quan hệ của các chủ thể của hợp đồng ủy quyền sử dụng logo
Trên cơ sở hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền đại diện cho người ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi thẩm quyền. Vì vậy, đại diện theo ủy quyền có hai mối quan hệ pháp lí cùng tồn tại.
– Quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi ủy quyền
– Quan hệ giữa người được ủy quyền với bên thứ ba của giao dịch. Người được ủy quyền với tư cách của người đã ủy quyền giao kết hoặc thực hiện các giao dịch dân sự với người thứ ba. Người được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ ba của giao dịch.
Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Điều 565 BLDS quy định bên được ủy quyền có nghĩa vụ như sau:
– Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
– Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
– Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.
– Người được ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lí vượt quá giới hạn được ủy quyền phải tự mình chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá thẩm quyền đó.
– Trực tiếp thực hiện nghĩa vụ của mình mà không được ủy quyền lại cho người khác, trừ trường hợp có thỏa thuận.
Quyền của bên được ủy quyền
Điều 566 BLDS cho phép bên được ủy quyền có những quyền sau:
– Được phép thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi được ủy quyền
– Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
– Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
– Có thể ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện hành vi được ủy quyền nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định Khi người được ủy quyền ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện một số hành vi pháp lí thì người được ủy quyền và người thứ ba đại diện cho người ủy quyền tham gia giao dịch với người khác trong phạm vi được ủy quyền. Việc ủy quyền và ủy quyền lại phải lập thành văn bản, tùy trường hợp mà cần phải công chứng, chứng thực.
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có thể là cá nhân hoặc pháp nhân ủy quyền cho người khác nhân danh mình thực hiện toàn bộ hoặc một số hành vi pháp lí nhất định.
Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Pháp luật quy định nghĩa vụ của bên ủy quyền tại Điều 567 BLDS, cụ thể:
– Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
– Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
– Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
– Chịu trách nhiệm dân sự khi thực hiện việc ủy quyền mà gây thiệt hại cho bên kia.
– Nhận kết quả công việc mà người được ủy quyền đã thực hiện.
Quyền của bên ủy quyền
Quyền của bên ủy quyền được quy định tại Điều 568 BLDS như sau:
– Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
– Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp phương tiện, giấy tờ không còn do việc thực hiện nhiệm vụ ủy quyền hoặc có thỏa thuận khác
– Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.
– Kiểm soát hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy quyền. Nếu bên được ủy quyền thực hiện nghĩa vụ của mình không đúng hoặc có thể gây thiệt hại, bên ủy quyền có thể chấm dứt việc ủy quyền
Mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng logo mới năm 2022
Dịch vụ ủy quyền sử dụng logo tại Lâm Đồng năm 2022
Luật sư Lâm Đồng tự hào là đơn vị có kinh nghiệm và uy tín trên địa bàn thành phố Lâm Đồng nói riêng; và cả nước nói chúng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có thủ tục ủy quyền sử dụng logo.
Với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và năng động; chúng tôi sẽ đảm bảo cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ pháp lý chính xác, thuận tiện và nhanh chóng nhất.
Đúng thời hạn: chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ ủy quyền sử dụng logo của Luật Sư Lâm Đồng có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Lâm Đồng sẽ bảo mật 100%.
Với dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp do chúng tôi cung cấp; quý khách hàng sẽ được hỗ trợ như sau:
- Tư vấn pháp lý và quy trình thực hiện
- Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ hợp lệ
- Hỗ trợ thu thập, chứng thực giấy tờ có liên quan
- Đại diện thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Khiếu nại, phản hồi
- Tiếp nhận kết quả và bàn giao
Mời bạn xem thêm:
- Năm 2022, ô tô đỗ sai quy định xử lý như thế nào?
- Dịch vụ đăng ký bản quyền logo tại Lâm Đồng năm 2022
- Dịch vụ ủy quyền sử dụng nhãn hiệu tại Lâm Đồng năm 2022 nhanh chóng
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Dịch vụ ủy quyền sử dụng logo tại Lâm Đồng năm 2022” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Thủ tục giải thể công ty TNHH 1 thành viên… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Lâm Đồng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Tại Đ 564 Bộ luật Dân sự 2015, việc ủy quyền lại được quy định như sau:
Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Theo thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền đã hết;
– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
– Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
– Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết, là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Người đại diện không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 điều 134 của BLDS;
– Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm; kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.