Trong những năm gần đây, tình trạng mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo hoa trái phép trên cả nước ngày càng diễn ra nhiều và phúc tạp hơn bao giờ hết, đặc biệt là vào những tháng cuối năm và trên những địa bàn tiếp giáp biên giới bất chấp quy định của pháp luật Nhà nước đặt ra và việc cơ quan co thẩm quyền vẫn đang tăng cường đấu tranh và ngăn chặn, xử lý nghiêm minh đối với các hành vi trên. Cũng chính vì nguyên nhân của tình trạng này ngoài việc có giá trị lợi ích của pháo nổ đem lại cho người vi phạm mà còn quan trọng hơn cả là do hiểu biết của người dân về pháp luật chưa nắm rõ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Lâm Đồng để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mua pháo hoa có bị cấm không” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 137/2020/NĐ-CP
Khái niệm pháo hoa
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.
a) Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;
Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;
Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;
b) Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.”
Theo đó, pháo hoa là pháo chỉ tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
Phân biệt pháo nổ, pháo hoa
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, pháo được quy định như sau:
Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ.
Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.
– Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;
– Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;
– Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;
– Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
Đối tượng được sử dụng pháo hoa
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng pháo hoa như sau:
“Điều 17. Sử dụng pháo hoa
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.”
Cùng với đó tại Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:
“Điều 11. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ
1. Tết Nguyên đán
a) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;
b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán.
2. Giỗ Tổ Hùng Vương
a) Tỉnh Phú Thọ được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại khu vực Đền Hùng;
b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 09 tháng 3 âm lịch.
3. Ngày Quốc khánh
a) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;
b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 02 tháng 9.
4. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ
a) Tỉnh Điện Biên được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại Thành phố Điện Biên Phủ;
b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 07 tháng 5.
5. Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch)
a) Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;
b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 30 tháng 4.
6. Kỷ niệm ngày giải phóng, ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;
b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày giải phóng, ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
7. Sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao mang tính quốc gia, quốc tế.
8. Trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
Xử phạt đối với hành vi sử dụng pháo hoa nổ trái phép
Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 3 Điểm a Khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, cụ thể như sau:
“Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;”
Trong trường hợp sử dụng pháo hoa nổ với số lượng lớn và đủ căn cứ cấu thành tội phạm thì có thể chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 107 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ như sau:
“1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”
Bên cạnh đó, đối với việc pháo nổ to và rất ồn ào có thể sẽ bị xử lý theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gây rối trật tự công cộng:
“1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.”
Theo quy định nêu trên, hành vi sử dụng pháo hoa nổ trái phép hoàn toàn có thể sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền lên đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, hành vi đó có thể phạm vào tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ và có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc tù chung thân. Mặt khác, hành vi đốt pháo hoa nổ trái phép gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 50.000.000 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm theo pháp luật hình sự.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Giải chấp sổ đỏ ở đâu tại Lâm Đồng?
- Dịch vụ giải quyết tranh chấp thừa kế nhà tại Lâm Đồng
- Dịch vụ tư vấn về tranh chấp thừa kế đất tại Lâm Đồng năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mua pháo hoa có bị cấm không” đã được Luật sư Lâm Đồng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn tại Huế Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Ngoài việc bị xử phạt về hành chính như đã nói ở trên, nếu như đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 thì người thực hiện việc mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo nổ trái phép sẽ bị xử lý về hình sự. Cụ thể, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, người vi phạm có thể bị truy cứu về hình sự ở những tội sau:
Thứ nhất, người sử dụng pháo nổ trái phép có thể bị truy cứu về tội Gây rối trật tự công cộng tại Điều 318 Bộ luật hình sự 2015.
– Trong mọi trường hợp, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm chỉ cần xác định được rằng họ đã thực hiện một trong các hành vi:
+ Thực hiện việc đốt pháo nổ ở nơi nhiều người như đường phố, nơi công cộng, hoặc ném vào người khác,..
+ Việc đốt pháo đã gây ra tổn hại về sức khỏe hay tài sản cho người khác nhưng chưa đủ để truy cứu hình sự.
+ Xác định được số pháo nổ người vi phạm sử dụng có khối lượng từ 1kg – 5 kg (riêng với thuốc pháo chỉ cần từ 0,1kg đến 0,5kg). Người sử dụng khối lượng pháo thấp hơn nhưng đã bị xử lý về hành chính hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích đối với cùng hành vi này. (Theo Mục II.1 Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC)
– Người sử dụng pháo nổ trong các trường hợp trên có thể bị xử lý về hình sự đến 7 năm tù nếu rơi vào các trường hợp sau:
+ Đã bị kết án nhưng vẫn vi phạm hoặc lôi kéo, kích động cho trẻ em, nhiều người khác cùng tham gia.
+ Khi bị phát hiện hoặc có người can ngăn nhưng không dừng lại mà có hành vi cản trở, hành hung với họ.
+ Sử dụng từ 5kg pháo nổ hoặc 0,5kg thuốc pháo trở lên.
Lưu ý:
Nếu người sử dụng pháo nổ trong các trường hợp trên mà gây ra tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tài sản hoặc gây chết người thì ngoài tội Gây rối trật tự công cộng người đó có thể đồng thời bị truy cứu tội danh khác.
Ví dụ: Anh A có hành vi đốt pháo nổ ở nơi đông người, trong lúc thực hiện hành vi pháo nổ đã gây thương tích cho chị B là người trong đám đông dẫn đến thương tích 12%. Như vậy, với hành vi này, anh A đồng thời bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Gây rối trật tự công cộng theo Khoản 1 Điều 318 và Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015.
Thứ hai, trách nhiệm hình sự đối với các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ pháo nổ trái phép.
Theo hướng dẫn tại Mục III của Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC và Bộ luật hình sự 2015, người thực hiện những hành vi này có thể bị truy cứu về các tội sau:
– Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép vật liệu nổ quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015: Căn cứ để xác định người thực hiện các hành vi này có bị truy cứu về hình sự hay không phải dựa trên khối lượng pháo nổ mà họ đã thực hiện việc cất giấu, vận chuyển hay mua bán. Theo đó, chỉ cần xác định được họ thực hiện hành vi chỉ từ 1 kg trở lên hoặc thấp hơn nhưng đã bị xử lý về hành chính hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng sẽ phải chịu trách nhiệm về hình sự
Đáng chú ý, với tội này, người phạm tội có thể bị xử phạt ở mức cao nhất là chung thân nếu xác định được khối lượng pháo nổ từ 300kg trở lên (đối với thuốc pháo là 200kg trở lên).
– Tội Buôn lậu theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015: Đối với tội này, chỉ cần xác định khối lượng pháo nổ được mua hoặc bán trái phép qua biên giới từ 10kg trở lên hoặc dưới 10kg nhưng người thực hiện hành vi đã bị xử phạt về hành chính, hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng đều sẽ bị truy cứu hình sự
Lưu ý: Nếu xác định được khối lượng pháo nổ được mua bán trái phép là 150kg trở lên, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ từ 7 năm đến 15 năm.
– Tội Vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định tại Điều 189 Bộ luật hình sự 2015: Cũng giống như tội buôn lậu quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015, chỉ cần xác định được khối lượng pháo nổ được vân chuyển trái phép qua biên giới từ 10kg trở lên hoặc thấp hơn nhưng người thực hiện hành vi này đã bị xử phạt hành chính, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu về hình sự. Mức phạt cao nhất được áp dụng đối với tội này khi vận chuyển pháo nổ qua biên giới chính là phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm
Cần lưu ý rằng: Giữa tội này và tội buôn lậu đều có hành vi vận chuyển hàng hóa qua biên giới. Tuy nhiên, ở tội buôn lậu, việc vận chuyển đó nhằm để buôn bán, còn trong tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới lại không nhằm mục đích này.
– Tội Buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 190 Bộ luật hình sự 2015: Tội này được áp dụng đối với những người thực hiện việc mua bán, cất giấu, vận chuyển pháo nổ nhằm buôn bán ở trong nước với khối lượng từ 10kg trở lên hoặc thấp hơn nhưng đã bị xử phạt hành chính, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Riêng đối với tội này, người phạm tội không bị xử phạt về tiền nhưng có thể bị phạt tù đến 15 năm tù nếu xác định được khối lượng pháo nổ buôn bán là 150kg trở lên.
Lưu ý:
Nếu xác định được một người cùng lúc phạm vào các tội trên hoặc nhiều tội ở những điều luật khác nhau thì về mặt nguyên tắc, người này sẽ phải bị xét xử với mức hình phạt cao của khung hình phạt quy định cho mỗi tội.
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo quy định :
“2. Việc kinh doanh pháo hoa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường;
b) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn;
d) Chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.”
Theo đó, hiện tại chỉ có tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa khi có đủ các điều kiện trên. Cá nhân có thể mua pháo hoa từ các tổ chức, doanh nghiệp đó.
Như vậy, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được phép mua pháo hoa nhưng chỉ được mua từ các có tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép kinh doanh pháo hoa. Cá nhân được phép sử dụng pháo hoa trong dịp Tết nhưng tuyệt đối không được sử dụng pháo hoa với mục đích kinh doanh buôn bán.